Có học giả thời Aristốt đã nói: “ Nếu không có ánh sáng thì chẳng có vật gì trên
thế gian này”, hoặc có người nói: “Con người cần ánh sáng cũng như con người cần
nước và không khí vậy ”. Con người nhận biết mọi vật thể nhờ có ánh sáng và thông
qua cơ quan thị giác thị giác của con người.
Hệ thống trưng bày chính là ngôn ngữ của mỗi bảo tàng, truyền tải những tri
thức mà hiện vật mang lại. Hệ thống trưng bày đạt được hiệu quả cao phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu vai trò của ánh sáng. Ánh sáng không chỉ có tác
dụng trong việc chiếu sáng hiện vật, đề cao vẻ đẹp hình khối mà còn hữu ích trong việc
bảo vệ hiện vật khỏi nhiều tác nhân gây hại.
Ánh sáng trong thiết kế không gian trưng bày bảo tàng có vị trí cực kỳ quan
trọng. Ánh sáng quyết định sự tinh tế, góp phần tạo dựng không gian – bao gồm không
gian thật và không gian ảo – làm nổi bật các chất liệu được sử dụng trong không gian
nội thất.
Ánh sáng là điểm mạnh của không gian trưng bày, ánh sáng là người đầu tiên
đánh thức không gian này, không có ánh sáng sẽ không có hình thể, màu sắc hoặc chất
liệu hoặc sự khoanh vùng của không gian. Chức năng thiết kế chiếu sáng là để chiếu
sáng vào các vật thể trong không gian của một môi trường nội thất và cho phép những
người sử dụng thực hiên các hoạt động để làm việc với nhịp độ thích hợp , chính xác và
thoải mái. Bố trí ánh sáng và hình thức chiếu sáng đươc kết hợp với đặc điểm của
không gian, việc kết hợp này đặc biệt quan trọng trong việc quy hoạch từng nguồn sáng
theo khu vực hoặc chiếu sáng theo nhiệm vụ từng nơi.
72 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 2554 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề nghiên cứu kiến trúc giải pháp chiếu sáng không gian trưng bày bảo tàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC
GIẢI PHÁP CHIẾU
SÁNG KHÔNG GIAN
TRƯNG BÀY BẢO
TÀNG
Trang 2 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
MỤC LỤC
A. Đặt vấn đề _________________________________________________________ 3
1. Sự cần thiết của ánh sáng đối với bảo tàng ____________________________ 4
2. Tác dụng của ánh sáng đối với vật phẩm và hiện vật trưng bày ___________ 4
a) Tác dụng tích cực _________________________________________ 4
b) Tác dụng tiêu cực _________________________________________ 5
3. Ý nghĩa, mục đích của việc nghiên cứu ______________________________ 5
B. Cơ sở nghiên cứu ___________________________________________________ 6
1. Mắt và sự cảm thụ thị giác ________________________________________ 7
a) Cấu tạo mắt người _________________________________________ 7
b) Sự nhìn của mắt ___________________________________________ 8
c) Sự thụ cảm ánh sáng của thị giác _____________________________ 8
d) Sự thụ cảm màu sắc của thị giác _____________________________ 13
2. Những nhu cầu tâm sinh lý của con người ___________________________ 16
a) Định hướng không gian, thời gian ____________________________ 16
b) Nhận thức màu sắc, hình dáng, sự tương phản, biến hóa chất liệu ___ 16
c) Quan hệ với thiên nhiên qua thị giác __________________________ 17
d) Xác định vùng tập trung thị giác _____________________________ 18
3. Các loại nguồn sáng ____________________________________________ 18
a) Nguồn sáng điểm ________________________________________ 18
b) Nguồn sáng đường hay vệt _________________________________ 19
c) Nguồn sáng là mặt phẳng, cong _____________________________ 20
C. Nội dung nghiên cứu ______________________________________________ 21
1. Bảo tàng và không gian trưng bày _________________________________ 22
a) Đặc điểm vật phẩm, hiện vật trưng bày ________________________ 22
b) Các phương pháp trưng bày hiện vật trong bảo tàng _____________ 24
c) Các loại đèn được sử dụng trong không gian trưng bày ___________ 29
i. Thiết bị chiếu sáng cố định _________________________ 29
Đèn Downlight ____________________________ 29
Đèn Uplight _______________________________ 31
Đèn Louvred ______________________________ 31
ii. Thiết bị chiếu sáng di động ________________________ 32
Đèn Spotlight ______________________________ 32
Đèn Walwasher ____________________________ 33
2. Các giải pháp thiết kế chiếu sáng không gian trưng bày ________________ 35
a) Thiết kế chiếu sáng tự nhiên ________________________________ 35
i. Lấy sáng từ cửa bên ______________________________ 35
ii. Lấy sáng từ mái và cưả sổ mái ______________________ 37
Trang 3 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
iii. Trần lấy sáng toàn bộ _____________________________ 38
iv. Trần khuếch tán hạn chế sáng ______________________ 39
v. Trần răng cưa định hướng sáng _____________________ 39
b) Thiết kế chiếu sáng nhân tạo ________________________________ 41
i. Chiếu sáng đa hướng khuếch tán ____________________ 41
ii. Chiếu sáng tập trung theo một hướng chủ đạo __________ 42
Chiếu sáng vật thể khối ______________________ 43
Chiếu sáng vật thể phẳng ____________________ 44
iii. Chiếu sáng trong khung kính _______________________ 45
iv. Chiếu sáng nghệ thuật ____________________________ 46
v. Chiếu sáng trang trí ______________________________ 46
c) Thiết kế chiếu sáng kết hợp ________________________________ 48
i. Chiếu sáng khuếch tán ánh sáng tự nhiên + chiếu sáng
định hướng ánh sáng nhân tạo ______________________ 48
ii. Chiếu sáng đa hướng kết hợp ánh sáng tự nhiên
+ ánh sáng nhân tạo ______________________________ 48
3. Tổng kết sơ bộ các phương pháp chiếu sáng cho một số thể loại hiện vật __ 49
a) Đối với vật thể ___________________________________________ 50
b) Đối với ánh sáng từ bề mặt này đến bề mặt khác ________________ 50
c) Đối với sự tương phản màu sắc _____________________________ 50
D. Phân tích thủ pháp chiếu sáng một số bảo tàng trong và ngoài nước ____ 51
1. Trong nước ___________________________________________________ 52
2. Nước ngoài ___________________________________________________ 60
E. Tổng kết, kiến nghị ________________________________________________ 67
1. Tổng kết _____________________________________________________ 68
2. Kiến nghị _____________________________________________________ 68
F. Đề xuất mô hình chiếu sáng không gian trưng bày ____________________ 70
Trang 4 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
PHẦN A
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trang 5 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ÁNH SÁNG ĐỐI VỚI BẢO TÀNG:
Có học giả thời Aristốt đã nói: “ Nếu không có ánh sáng thì chẳng có vật gì trên
thế gian này”, hoặc có người nói: “Con người cần ánh sáng cũng như con người cần
nước và không khí vậy”. Con người nhận biết mọi vật thể nhờ có ánh sáng và thông
qua cơ quan thị giác thị giác của con người.
Hệ thống trưng bày chính là ngôn ngữ của mỗi bảo tàng, truyền tải những tri
thức mà hiện vật mang lại. Hệ thống trưng bày đạt được hiệu quả cao phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu vai trò của ánh sáng. Ánh sáng không chỉ có tác
dụng trong việc chiếu sáng hiện vật, đề cao vẻ đẹp hình khối mà còn hữu ích trong việc
bảo vệ hiện vật khỏi nhiều tác nhân gây hại.
Ánh sáng trong thiết kế không gian trưng bày bảo tàng có vị trí cực kỳ quan
trọng. Ánh sáng quyết định sự tinh tế, góp phần tạo dựng không gian – bao gồm không
gian thật và không gian ảo – làm nổi bật các chất liệu được sử dụng trong không gian
nội thất.
Ánh sáng là điểm mạnh của không gian trưng bày, ánh sáng là người đầu tiên
đánh thức không gian này, không có ánh sáng sẽ không có hình thể, màu sắc hoặc chất
liệu hoặc sự khoanh vùng của không gian. Chức năng thiết kế chiếu sáng là để chiếu
sáng vào các vật thể trong không gian của một môi trường nội thất và cho phép những
người sử dụng thực hiên các hoạt động để làm việc với nhịp độ thích hợp , chính xác và
thoải mái. Bố trí ánh sáng và hình thức chiếu sáng đươc kết hợp với đặc điểm của
không gian, việc kết hợp này đặc biệt quan trọng trong việc quy hoạch từng nguồn sáng
theo khu vực hoặc chiếu sáng theo nhiệm vụ từng nơi.
2. TÁC DỤNG CỦA ÁNH SÁNG ĐỐI VỚI VẬT PHẨM VÀ CÁC HIỆN VẬT
TRƯNG BÀY TRONG BẢO TÀNG:
a) Tác dụng tích cực:
Làm cho độ nhìn rõ vật thể cần nhìn tăng cao.
Ánh sáng tự nhiên, nhân tạo đa số là mang nhiệt và các tia khác nên có
khả năng diệt một số côn trùng, nấm mốc, vi khuẩn khác sống trong các
vật phẩm và các hiện vật trưng bày hữu cơ.
Trang 6 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
Tận dụng ánh sáng tự nhiên (ánh sáng mặt trời) tốt sẽ làm giảm kinh phí
sử dụng công trình vì nguồn sáng mặt trời là vô tận, hơn hết nếu thiết kế
tốt, ánh sáng tự nhiên giúp tăng cảm thụ (độ đẹp, mỹ cảm) của vật thể.
b) Tác dụng tiêu cực:
Ánh sáng mặt trời trực tiếp, đối diện sẽ làm tăng độ sáng gây chói mắt, lóa
mắt, có hại cho cơ quan thị giác của con người (nhất là ở những vùng xích
đạo, cận xích đạo).
Ánh sáng tự nhiên, nhân tạo có hàm chứa bên trong các loại tia bức xạ
không nhìn thấy song gây tác hại đến cơ quan thị giác của con người cũng
như của vật phẩm và hiện vật trưng bày (làm biến màu, tăng lão hóa, thúc
đẩy một số quá trình phân hủy, tiêu hủy vật chất, ).
Nếu bố trí ánh sáng không hợp lý sẽ làm giảm độ thẩm mỹ của vật phẩm
trưng bày, có thể làm “méo” (biến dạng) các hình – chất liệu của vật phẩm
trưng bày.
3. Ý NGHĨA, MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CHIẾU SÁNG KHÔNG
GIAN TRƯNG BÀY BẢO TÀNG:
Bảo tàng là thể loại công trình có yêu cầu cao về chiếu sáng, đặc biệt là chiếu
sáng cho các không gian trưng bày. Mặc dù vậy, chính ánh sáng lại là một nhân tố quan
trọng góp phần làm hư hại tới các sưu tập có giá trị của bảo tàng.
Việc nghiên cứu chiếu sáng không gian trưng bày bảo tàng nhằm nắm vững
những nguyên lý cơ bản nhất trong việc thiết kế chiếu sáng, hiểu các kỹ thuật chiếu
sáng, phân tích và rút ra một số giải pháp khắc phục tồn tại của các giải pháp chiếu sáng
đối với một số loại chất liệu, hiện vật cụ thể. Từ đó, có thể ứng dụng trong thiết kế đồ
án tốt nghiệp sau này.
Có 2 mục đích của việc thiết kế ánh sáng trong bảo tàng:
Trưng bày nghệ thuật.
Giảm thiểu thiệt hại.
Và chìa khóa giải quyết là:
Sự hiểu biết về ánh sáng.
Sự hiểu biết về vật thể trưng bày.
Trang 7 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
PHẦN B
CƠ SỞ
NGHIÊN CỨU
G I Ả I P H Á P C H I Ế
1. MẮT VÀ SỰ CẢM TH
a) Cấu tạo mắt ng
Mắt người là một c
tính và thay đổi theo thời gian v
não, tạo nên ở đó một hiện t
Dưới đây là hình con m
thấu kính để tập trung h
thủy tinh (làm thay đổi ti
đúng vào võng mạc. Hiện t
Loøng ñen I : laø maøn chaén aùnh saùng
Con ngöôi P : loã nhoû giöõa loøng ñe
ñoåi kích thöôùc raát nhanh (3 laàn)
Thuûy tinh theå C: taùc duïng nhö 1 thaáu kính hoäi tuï vôùi 2 maët cong loài coù theå thay
ñoåi ñoä cong ñöôïc taïo aûnh cuûa vaät quan saùt treân voõng maïc (ñieåm vaøng)
Trang 8 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C
U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B
Ụ THỊ GIÁC:
ười:
ơ quan cảm thụ ánh sáng có khả năng chuyển đổi không tuyến
à kích thước quang học, thành các tín hi
ượng gọi là sự thật.
ắt bổ dọc. Giác mạc và nhất là thủy tinh thể tạo th
ình ảnh ở võng mạc. Mắt có thể tự động điều chỉnh độ cong của
êu cự của thấu kính) để các hình ảnh xa gần khác nhau r
ượng nói trên gọi là sự điều tiết của mắt.
.
n cho ánh sáng vaøo maét, coù khaû naêng thay
raát nhaïy.
Ứ U K I Ế N T R Ú C
Ả O T À N G
ệu để truyền lên
ành 1
ơi
.
Trang 9 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
b) Sự nhìn của mắt:
Trên võng mạc có các tế bào thần kinh (các tế bào quang điện) được nối lên não
qua các dây thần kinh thị giác. Nhờ vậy các tín hiệu thần kinh truyền lên não tương
thích với các kích thức thị giác.
Có 2 loại tế bào thần kinh: loại hình nón và loại hình que, với độ nhạy cảm ánh
sáng khác nhau. Chúng phân bố không đều.
Tế bào nón có khoảng 7 triệu tập trung ở phần giữa, quanh hố trung tâm của
võng mạc chỉ phản ứng đối với ánh sáng yếu và cho phép cảm thụ màu sắc. Sự nhìn sử
dụng tế bào nón còn được gọi là sự nhìn ban ngày hoặc nhìn trung tâm.
Tế bào que có số lượng nhiều hơn (khoảng 12 triệu), nằm ở những phần còn lại
của võng mạc (vùng chung quanh). Ngược lại với tế bào nón, tế bào que chỉ cảm thụ
được ánh sáng thấp (như lúc hoàng hôn, dưới ánh trăng ) và không có cảm giác màu
sắc (vì vậy lúc hoàng hôn ta chỉ thấy nàh cửa một màu xám). Sự nhìn với tế bào que còn
gọi là sự nhìn ban đêm hoặc nhìn ngoại biên.
Đặc biệt quan trọng trên võng mạc là 1 điểm nhỏ cạnh trục nhìn, có đường kính
khoảng 1mm (tương ứng với góc nhìn 20) gọi là đặc điểm vùng. Điểm vàng có 1 hố
trung tâm, kích thước tương ứng với góc nhìn 10 (đủ nhìn một ngôi nhà 5 tầng cao 15m
ở xa 1km). Tại đây, các tế bào cảm quang nằm dầy đặc, vì vậy hình ảnh nếu rơi vào đây
thì sẽ rõ nét nhất. Cũng chính vì vậy, tuy ta có thể nhìn thầy trong phạm vi góc đến 50 –
600C so với trục nhìn của mắt, nhưng muốn nhìn rõ nét 1 vật, ta phải quay đầu để đưa
hình ảnh vào đúng hố trung tam trên võng mạc.
Khi chuyển từ nhìn ban đêm (tế bào que) sang nhìn ban ngày (tế bào nón) hoặc
ngược lại, cảm giác sáng không xảy ra tức thời, mà phải qua giai đoạn đó là hiện tượng
thích ứng của mắt, gọi là thích ứng sáng khi chuyển từ tối sang sáng và thích ứng tốt khi
chuyển từ sáng sang tối. Sự thích ứng sáng xảy ra nhanh hơn thích ứng tối và chúng
rất có ý nghĩa trong thiết kế chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo.
c) Sự thụ cảm ánh sáng của thị giác:
Quá trình thụ cảm ánh sáng của thị giác thông qua hiệu quả của chiếu sáng tác
động. Những dữ liệu cảm nhận được bằng mắt, trước tiên liên quan đến thông tin có từ
bối cảnh thông qua trị giác tổng hợp, các hiện tượng, các kinh nghiệm sống được
Trang 10 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
điều khiển và thể hiện bởi não con người. Thể hiện sự liên quan với các kinh nghiệm
trong quá khứ của cùng một sự việc về bản chất (thông qua liên tưởng), rồi sau đó mới
trở thành hoặc không trở thành đối tượng chú ý, tùy theo các kích thích nhận được có ý
nghĩa giá trị tín hiệu, tức giá trị hấp dẫn thị giác hoặc không có giá trị nhận được có ý
nghĩa giá trị tín hiệu, tức giá trị hấp dẫn thị giác hoặc không có giá trị gì cả. Đó chính là
nội dung mang tính thông tin của tác nhân kích thích và bối cảnh của nó, quy định đặc
thù của sự cảm nhận, để cuối cùng mới đến tầm quan trọng của nói đối với chúng ta.
Điều đó, xác định mạnh mẽ cái mà ta cần chăm chú nhìn và cái ta sẽ cảm thụ được qua
quá trình cảm thụ sau:
- Phát hiện đối tượng (đặc thù): có thể vật được ta chú ý đầu tiên là một vật
được chiếu sáng, một đối tượng đặc biệt nổi bật trong một bối cảnh không gian cụ thể.
Trong trường nhìn (môi trường thị giác) của mình, mắt người tự động tìm kiếm tín hiệu
chứa thông tin về mặt công năng và toàn bộ đối tượng – vật nhìn có đủ các đặc điểm đó
sẽ lôi cuốn bắt mắt, hút hồn người xem một cách tự động.
- Cơ chế “tập trung thị giác”: Bộ não ra lệnh tiến hành hoạt động thăm dò. Một
cách vô thức, cơ chế này chú ý trước tiên đến vùng được chiếu sáng và sẽ phát hiện
được các tác nhân kích thích thị giác, tác nhân gây hưng phấn thụ cảm.
- Phân khu quan sát: để phân biệt vùng nhìn trung tâm và vùng nhìn ngoại vi.
Nhìn trung tâm đòi hỏi quan sát tỉ mỉ để tiếp nhận thật đầy đủ các thông tin có liên quan
đến chiếu sáng mà cơ chế chọn lọc đã định hướng. Sự nhìn ngoại vi, dành cho sự phân
tích vùng còn lại nhằm phát triển những biến đổi mang ý nghĩa tâm – sinh học, có khả
năng ảnh hưởng tác động đến thụ cảm nhìn vùng trung tâm. Quá trình thụ cảm này chịu
ảnh hưởng của các nhân tố công năng, kỹ thuật và tâm sinh học môi trường như:
Sự rối loại gây nhiễu của độ ồn thị giác gây nên bởi môi trường ánh sáng
quá mạnh (nguồn sáng hoặc ánh sáng quá mạnh).
Sự rối loại gây nhiễu do quá lạm dụng hình thức (do nhiều chi tiết rối
rắm).
Tóm lại, chúng ta sẽ ngắm nhìn thưởng thức những thứ ta muốn thấy, đang chờ
đợi thụ cảm, loại trừ những trường hợp cơ chế tập trung vùng nhìn đã loại bỏ, nghĩa là
thụ cảm thị giác chỉ xảy ra ở vùng có các yếu tố tác nhân kích thích sự nhìn trong một
môi trường nhìn vốn thường không mấy khi thuần nhất mà rất dễ bị “độ ồn thị giác”
Trang 11 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
làm cản trở, gây nhiễu cho quá trình thụ cảm thị giác.
Về thị giác – sự đánh giá một môi trường chiếu sáng tùy thuộc cách mà chúng ta
mong muốn. Ta không cho rằng 1 căn phòng “sáng” hoặc “tối” theo giá trị thực của độ
sáng mà chỉ để trả lời có thỏa mãn nhu cầu chiếu sáng về các mặt thụ cảm thông tin thị
giác hoặc không. Ý nghĩa là hiệu quả cảm thụ và sự thích ứng.
Trong một không gian nội thất công trình lớn, các thành tố quan trọng nhất, sáng
nhất, có màu sắc rõ nhất cũng chính là những vật mà người ta muốn thu hút được sự chú
ý, thì chúng đương nhiên tạo ra khả năng bắt mắt, hút hồn, tập trung sự nhìn vào đó 1
cách tích cực, chủ động, đáp ứng sự mong muốn và làm hài lòng người sử dụng. Ngược
lại nếu các thành tố này không có ý đồ kéo sự chú ý của người thưởng ngọn thì nó trở
nên vô ích cho khả năng cảm thụ thẩm mỹ. Ở đây ánh sáng cần được làm mờ hoặc xóa
bỏ các ấn tượng đó để hưởng sự chú ý của mọi người vào những nơi cần chú ý.
Từ sự cảm thụ thị giác trong thiết kế chiếu sáng mà xác định giá trị của giải
pháp.
Về sự tập trung chú ý với hiệu quả yếu tốc tín hiệu ánh sáng: có ý nghĩa tích
cực nhưng còn tùy thuộc độ gây nhiễu của môi trường ánh sáng đó. Khi đó muốn cảm
nhận phải nhạy cảm về mặt này của người quan sát. Một môi trường công năng quen
thuộc thì tín hiệu thông tin ánh sáng không cần mạnh nhưng đủ để tập trung sự chú ý
của thị giác.
Về các đặc thù đối tượng cần thấy: đặc thù khác nhau đòi hỏi cách chiếu sáng
khác nhau, và ở đây yếu tố làm nổi bậc giá trị tương phản và sắc độ đâm nhạt của các
chất liệu bề mặt là vô cùng quan trọng để quy định giải pháp chiếu sáng thích ứng.
Về chất lượng tín hiệu và cường độ chiếu sáng: cần nhận thức nếu vật được
chiếu sáng càng mạnh thì nhìn càng rõ, nhưng cũng có giới hạn. Sự nhạy cảm về tương
phản đúng vai trò quan trọng để xác định chất lượng thụ cảm nhìn, vì độ tương phản có
khả năng làm nổi bậc hoặc thủ tiêu các đặc điểm của đối tượng nhìn. Tương phản quá
cao mang tính hiệu hiệu như sự chói lòa thường gặp trên các bề mặt nhẵn bóng treo trên
tường với nguồn chiếu sáng không hợp lý.
Trang 12 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
Trang 13 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
Quá trình tiếp nhận ánh sáng của não người.
Trường nhìn của mắt người trước và sau khi đèn điện được phát minh.
Trang 14 | 72
C H U Y Ê N Đ Ề N G H I Ê N C Ứ U K I Ế N T R Ú C
G I Ả I P H Á P C H I Ế U S Á N G K H Ô N G G I A N T R Ư N G B À Y B Ả O T À N G
d) Sự thụ cảm màu sắc của thị giác:
Năm 1756, M.V. Lomonoxov là người đầu tiên nói rằng trong mắt người có 3
loại tế bào cảm thụ màu của ánh sáng: loại trội với màu đỏ, loại trội với màu lục và loại
trội với màu xanh trời. Từ đó ông đưa ra lý thuyết 3 màu của mắt. Với những tiến bộ
của khoa học, y học ngày nay, người ta đã xác địh lý thuyết trên, chỉ khác một chút là tế
bào thứ 3 trội với màu lam. Ngoài ra người ta phát hiện thêm loại thứ 4 nhạy cảm với cả
3 màu, nhờ đó ta có cảm giác về độ chói. Tùy theo tương quan giữa cảm giác của 3 loại
tế bào trên với ánh sáng, mà chúng ta cảm nhận được màu sắc của mọi vật. Nếu ánh
sáng tới mắt là ánh sáng tổng hợp thì cả 3 loại tế bào cùng phản ứng và tùy theo tương
qua giữa chúng mà ta cảm giác về màu sắc tới mắt. Khi phản ứng của 3 loại tế bào cảm
quan không đều, ta có cảm giác màu có sắc, khi phản ứng của chúng đều nhau, ta có
cảm giác màu vô sắc.
Những tác động của màu sắc ảnh hưởng đến tâm lý con người chủ yếu do sự
“liên tưởng” của họ.
Vd: Màu cam gây ra sự nóng -> ngọn lửa
Màu xanh gây ra cảm giác mát, lạnh -> bầu trời, biển
Ngoài ra có những màu khác như đỏ, vàng, vàng lục -> nóng
Trung tính giữa xanh lam và xanh lục thuộc loại màu lạnh, mát.
Sự liên tưởng của con người cho ta một thuật ngữ “Nhiệt độ – Màu” nghĩa là ứng
với mỗi màu sẽ có một nhiệt độ tương ứng với nó. Vì vậy, màu ánh sáng phụ thuộc vào
tỷ lệ pha trộn giữa các màu với nhau trong phổ ánh sáng của nó.
Ánh sáng có màu đỏ được sinh ra từ nguồn sáng mà trong phổ của nó màu đỏ chiếu tỉ lệ
nhiều hơn so với các màu khác. Khi cảm thụ màu sắc con người còn đồng thời chịu tác
động tâm lý của nó. Do đó, dựa vào phổ ánh sáng và sự cảm thụ màu sắc tác động lên
tâ