Chuyên đề Phân tích hoạt động huy dộng vốn và cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Mỹ Hòa

Chuyên đề bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài Chương 2: Các cơ sở lý luận được sử dụng trong quá trình phân tích Chương 3: Giới thiệu và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa Chương 4: Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa Chương 5: Kết luận và kiến nghị

doc73 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2362 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hoạt động huy dộng vốn và cho vay ngắn hạn tại quỹ tín dụng Mỹ Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Long Xuyên, Tháng 04 năm 2010 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----------------- NGUYỄN THANH TÂN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG MỸ HÒA CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ----------------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY DỘNG VỐN VÀ CHO VAY NGẮN HẠN TẠI QUỸ TÍN DỤNG MỸ HÒA Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp Giáo Viên Hướng Dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG KHOA Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THANH TÂN Lớp: DH7TC. MSSV: DTC062313 Long Xuyên, tháng 04 năm 2010 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN ĐĂNG KHOA Người chấm, nhận xét 1: Người chấm, nhận xét 2: Chuyên đề tốt nghiệp được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ chuyên đề Khoa kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày……tháng……năm…… LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến cha mẹ, người đã có công sinh thành, nuôi dưỡng, đồng thời là điểm tựa, tiếp sức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Và tôi xin cảm ơn tất cả quý thầy cô đã gắn liền với sự nghiệp học tập của tôi. Tôi chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đăng Khoa , người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Cuối cùng tôi cảm ơn tất cả các cô chú và anh chị trong Quỹ tín dụng Mỹ Hòa đã tạo cơ hội cho tôi thực tập tại đơn vị, tiếp xúc với những kinh nghiệm thực tế trong một môi trường thật thân thiện. Cùng tất cả những người bạn đã luôn bên cạnh và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp. Với tầm nhìn, sự hiểu biết và khả năng có hạn nên quá trình thực hiện chuyên đề khó tránh khỏi sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được nhận xét, góp ý từ quý Đọc giả để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Nguyễn Thanh Tân NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP TÓM TẮT Chuyên đề bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu về cơ sở hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài Chương 2: Các cơ sở lý luận được sử dụng trong quá trình phân tích Chương 3: Giới thiệu và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa Chương 4: Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa Chương 5: Kết luận và kiến nghị MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại QTD 21 Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa. 27 Bảng 4.2: Nguồn vốn huy động qua 3 năm tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa 30 Bảng 4.3: Chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn 32 Bảng 4.4: Tình hình sử dụng nguồn vốn của Quỹ tín dụng Mỹ Hòa 36 Bảng 4.5: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn 37 Bảng 4.6: Doanh số cho vay ngắn hạn theo mục đích 39 Bảng 4.7: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời hạn 41 Bảng 4.8: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo mục đích 43 Bảng 4.9: Tỷ trọng doanh số dư nợ theo thời hạn 45 Bảng 4.10: Dư nợ ngắn hạn theo mục đích 46 Bảng 4.11: Doanh số nợ quá hạn theo thời hạn 49 Bảng 4.12: Nợ quá hạn ngắn hạn theo mục đích 50 Bảng 4.13: Một vài tỷ số đánh hoạt động tín dụng ngắn hạn 51 Bảng 4.14: Tình hình huy động vốn ngắn hạn và sử dụng vốn ngắn hạn 58 DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1:Quy trình cho vay trực tiếp 12 Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức tại QTD Mỹ Hòa 16 Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động kinh 22 Biểu đồ 4.1: Sự tăng giảm của các nguồn vốn 28 Biểu đồ 4.2: Tình hình huy động vốn 30 Biểu đồ 4.3: Tình hình sử dụng nguồn vốn 36 Biểu đồ 4.4: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn 37 Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay theo mục đích 39 Biểu đồ 4.6: Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời hạn 42 Biểu đồ 4.7: Doanh số thu nợ theo mục đích 43 Biểu đồ 4.8: Doanh số dư nợ theo thời hạn 45 Biểu đồ 4.9: Doanh số dư nợ theo mục đích 47 Biểu đồ 4.10: Nợ quá hạn ngắn hạn theo mục đích 50 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CVNH Cho vay ngắn hạn DH Dài hạn DN Dư nợ DNCV Dư nợ cho vay DSCV Doanh số cho vay DSTN Doanh số thu nợ ĐVT Đơn vị tính KDDV – SH Kinh doanh dịch vụ - sinh hoạt NH Ngắn hạn NHTM Ngân hàng thương mại NQH Nợ quá hạn NVNH Nguồn vốn ngắn hạn QTD Quỹ tín dụng TD Tín dụng TDNH Tín dụng ngắn hạn TNV Tổng nguồn vốn VHĐ Vốn huy động VHĐCKH Vốn huy động có kỳ hạn VHĐCKH DH Vốn huy động có kỳ hạn dài hạn VHĐCKH NH Vốn huy động có kỳ hạn ngắn hạn VHĐKKH Vốn huy động không kỳ hạn LNTT Lợi nhuận trước thuế LNST Lợi nhuận sau thuế CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đầy tính năng động với khí thế cạnh tranh giữa các ngân hàng, các doanh nghiệp, các công ty…. thật quyết liệt, cùng với sự ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào kinh doanh và sản xuất làm nền kinh tế chúng ta không ngừng tăng trưởng. Bên cạnh đó, một vấn đề bức xúc mà chúng ta quan tâm là vốn vì trong dân chúng còn dự trữ một lượng vốn nhàn rỗi rất lớn, một số người có vốn trong tay nhưng không biết làm gì, một số khác họ không có vốn nhưng có cái đầu và quyết chí kinh doanh họ dốc hết tâm trí vào để tính toán làm ăn nên rất cần vốn, một nhóm khác nữa là họ đã kinh doanh và trong quá trình đó có khi họ dư vốn tạm thời, có khi họ thiếu vốn do đó phải làm thế nào để đưa lượng vốn đó vào dòng chảy nhằm tăng sức bật. Từ những nhu cầu đó nên các tổ chức tín dụng đã xuất hiện. Đặc biệt, An Giang là một tỉnh có lịch sử phát triển lâu đời về nông nghiệp trồng lúa và đời sống của người nông dân thường gặp rất nhiều khó khăn, thiếu vốn để sản xuất và chi phí sản xuất cao nhưng chu kỳ thu hoạch lại chậm nên phải đi vay vốn để bù đắp nhu cầu vốn thiếu hụt phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Thông thường lãi suất cho vay bên ngoài rất cao do vậy người dân vay vốn từ Quỹ tín dụng sẽ có lợi hơn nhiều, giảm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác do trình độ dân trí của người dân chưa cao và các ngân hàng thương mại lớn không mặn mà với các món vay nhỏ nên việc giao dịch với các ngân hàng lớn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy các tổ chức tín dụng trong đó có Quỹ tín dụng Mỹ Hòa là sự lựa chọn của người dân trên địa bàn bởi thủ tục đơn giản và sẵn sàng đáp ứng các món vay nhỏ. Tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa hoạt động tín dụng chiếm gần như toàn bộ kết quả kinh doanh. Trong đó hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất quyết định lãi lỗ của Quỹ tín dụng. Và để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân, Quỹ tín dụng cần phải đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho hoạt động tín dụng. Điều này đòi hỏi Quỹ tín dụng cần phải có chính sách huy động vốn phù hợp với khả năng phát triển của Quỹ tín dụng của nền kinh tế, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm của người dân. Do vậy huy động vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả phải đi đôi với nhau, bổ sung cho nhau. Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng ngắn hạn và huy động vốn nên tôi chọn đề tài “ Phân tích hoạt động huy động vốn và cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Mỹ Hòa” nhằm mở rộng hiểu biết thông qua quá trình thực tập tại Quỹ tín dụng. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng tình hình huy động vốn và cấp tín dụng ngắn hạn của QTD trong 3 năm từ 2007 đến 2009. - Thấy được mối quan hệ giữa huy động vốn và cấp tín dụng ngắn hạn tại QTD. - Đánh giá việc huy động vốn và cho vay ngắn hạn của QTD thông qua các tỷ số. - Từ đó đề ra những giải pháp khắc phục những khó khăn và nâng cao hơn nữa thế mạnh của QTD. 1.3 Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và phù hợp với nội dung nghiên cứu, các phương pháp sau đây sẽ được sử dụng: 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu sơ cấp từ các bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng qua 3 năm từ 2007 – 2009, đồng thời phỏng vấn trực tiếp các nhân viên tại QTD về các hoạt động của QTD và trao đổi, tìm hiểu hành vi của khách hàng vào cơ quan để biết được những mặt còn thiếu sót của cơ quan. Bên cạnh đó cũng thu thập thông tin từ các phương tiện truyền thông như sách, báo chí, tạp chí, internet,… 1.3.2 Phương pháp phân tích - Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của QTD - Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm. + So sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu + So sánh số tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với năm trước. - Phương pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của QTD 1.4 Phạm vi nghiên cứu QTD Mỹ Hòa là một trong những QTD lớn và có mạng lưới hoạt động khá rộng so với các QTD khác trong cùng địa bàn tỉnh và cả đất nước, đồng thời lịch sử phát triển cũng khá lâu nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào phân tích các vấn đề xảy ra qua 3 năm gần nhất từ năm 2007 đến 2009. 1.5 Ý nghĩa nghiên cứu - Qua quá trình tập tại cơ quan sẽ tạo điều kiện tiếp xúc với thực tế nhằm mở rộng sự hiểu biết về thực tế. - Củng cố lại kiến thức đã học và nâng cao kỹ năng giao tiếp của bản thân. - Trang bị cho bản thân một nền tảng kiến thức trong công việc sau này. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình phân tích thì các cơ sở lý luận sau sẽ được tác giả sử dụng. 2.1 Tổng quan về NHTM 2.1.1 Khái niệm NHTM Hiện nay, tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau nhưng đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định chế tài chính có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng theo Điều 20 có ghi “ NHTM là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” Trong đó “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 2.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM Ngay từ xa xưa, với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đã làm xuất hiện nhu cầu trao đổi hàng với nhau. Để việc trao đổi này được tiến hành dễ dàng và thuận lợi, người ta đã dùng tiền làm trung gian trao đổi hàng hoá. Hệ quả là đã làm tăng tốc độ trao đổi hàng hoá, kích thích sản xuất, đưa xã hội loài người ngày càng phát triển. Nếu không có tiền đóng vai trò trung gian thì quá trình trao đổi sẽ vô cùng phức tạp. Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng được phát huy. Các NHTM với chức năng kinh doanh tiền tệ đã biết tận dụng ưu thế, sức mạnh của đồng tiền để sinh lời. Họ thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách trao đổi ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Do kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, các NHTM thường có “két” tốt để cất giữ đảm bảo an toàn, vì vậy họ thực hiện cất trữ hộ tiền cho mọi người để làm tăng thu nhập từ việc thu phí, tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng quy mô tài sản kinh doanh tiền tệ. Việc cất trữ hộ nhiều người khác là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ. Ngoài ra, họ còn cho vay lấy lãi. Ban đầu, các ngân hàng đã dùng vốn của chủ để tài trợ cho các hoạt động nhưng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, các ngân hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc, đã tạo số dư thường xuyên ở “két”. Do tính chất vô danh của đồng tiền, ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Như vậy, từ việc giữ hộ tiền để thu phí, ngân hàng chuyển sang huy động vốn và trả lãi cho việc huy động số tiền nhàn rỗi, tiềm tàng trong xã hội. Bằng cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng các hoạt động của ngân hàng. Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ 20 khi mà các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động của mình. Hàng loạt sản phẩm mới ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng như bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, uỷ thác tư vấn, môi giới chứng khoán.v.v. Ngày nay, ngân hàng đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của mỗi nền kinh tế. Nó được coi là mạch máu của một quốc gia. 2.1.3 Nguồn vốn của NHTM NHTM cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển phải có vốn. Vốn tác động đến kết cấu tài sản và khả năng sinh lời, hạn chế các loại rủi ro trong hoạt động NHTM. Vốn của NHTM gồm 2 loại cơ bản nếu phân chia theo hình thức sở hữu là vốn chủ sở hữu và vốn nợ (vốn huy động từ bên ngoài). a/ Vốn CSH Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ. * Các thành phần vốn của chủ sở hữu và đặc điểm của chúng - Vốn ban đầu Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông thông qua mua các cổ phần (hoặc cổ phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp. Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui định thường nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có để bắt đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN, luật NHNN có qui định cụ thể cho từng loại ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể. - Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quỹ ... Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên ngân hàng mình: Hình thức huy động này huy động vốn từ chính những cán bộ công nhân viên trong ngân hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn chặt quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang tính lâu dài và ổn định cần được chú trọng. Huy động từ lợi nhuận bổ sung, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp, quỹ khen thưởng là các loại quỹ khác: Nếu như lợi nhuận để lại của ngân hàng đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thông thường đây chính là nguồn bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp từ các quỹ như: Quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp.v.v. Mặc dù vậy khó nhất là phải xác định được khi nào thì được phép trích lập từ các quỹ trên để làm nguồn vốn bổ sung, tỉ lệ trích lập ra sao cho hợp lý. b/ Vốn nợ Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn của chủ và đây là loại vốn cơ bản để tài trợ cho các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các nguồn tiền gửi, vay và một số loại khác. * Các thành phần vốn nợ và đặc điểm của chúng - Tiền gửi Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của ngân hàng. Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi. Các yếu tố khác như địa điểm ngân hàng, các loại hình huy động... đều ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền. - Tiền vay Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên chỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay NHNN phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. - Nguồn khác Phần lớn các nguồn này ngân hàng không phải trả lãi. Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Nhìn chung, các nguồn khác trong ngân hàng thường không lớn. 2.1.4 Vai trò của nguồn vốn a/ Vốn CSH Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ, song Vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng. Vốn chủ sở hữu có vai trò bảo vệ người gửi tiền: Kinh doanh ngân hàng thường xuyên đối đầu với rủi ro. Các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Như vậy, nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn, người gửi tiền và người cho vay sẽ cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng. Vốn chủ sở hữu có vai trò tạo lập tư cách pháp nhân và duy trì hoạt động cho ngân hàng: Như đã phân tích ở trên, để hoạt động điều kiện đầu tiên là ngân hàng phải có được số vốn tối thiểu ban đầu. Số vốn này được sử dụng để mua sắm trang thiết bị, nhập công nghệ, xây thêm chi nhánh, mở văn phòng đại diện... Ngoài ra, Vốn chủ sở hữu có vai trò điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng: Rất nhiều quy định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ với Vốn chủ sở hữu như quy mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ lệ với Vốn chủ sở hữu... Vì vậy quy mô và cấu trúc hoạt động của ngân hàng được điều chỉnh theo vốn chủ sở hữu. b/ Vốn nợ Có thể nói nếu vốn chủ sở hữu có vai trò quan trọng để ngân hàng được đi vào hoạt động và là đệm đỡ không thể thiếu của ngân hàng thì vốn nợ lại là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. Trên cơ sở vốn nợ tạo lập, ngân hàng sử dụng để cho vay, đầu tư vào chứng khoán, mua sắm tài sản cố định, tiền gửi tại ngân hàng khác và phải được thực hiện dự trữ theo quy định để đảm bảo khả năng thanh toán. Qui mô, cơ cấu của các nhóm tài sản này được xác định một phần căn cứ vào qui mô, cơ cấu vốn nợ. Thêm vào đó, tính ổn định về chi phí và thời hạn của vốn nợ quy định số tiền phải dự trữ là cơ sở cân nhắc đầu tư bao nhiêu vào chứng khoán ngắn hạn nên cho vay với thời hạn nào, lãi suất bao nhiêu để phù hợp với vốn. Như vậy, vốn nợ có vai trò hết sức quan trọng trong việc quyết định danh mục tài sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của NHTM. Ngoài ra, qui mô và kết cấu của vốn nợ cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự an nguy hoạt động của NHTM. Sự không phù hợp giữa việc huy động vốn từ bên ngoài và việc sử dụng vốn về thời hạn, độ nhạy cảm với lãi suất, qui mô các loại tiền có thể dẫn tới các rủi ro về thanh toán, lãi suất, tỷ giá mà ngân hàng phải gánh chịu. Tóm lại, qua những vấn đề được đề cập ở trên thì rõ ràng vốn có vai trò quan trọng quyết định sự sống còn của một ngân hàng đặc biệt là vốn nợ. Để có được vốn nợ thì hoạt động huy động vốn từ bên ngoài lại càng có vai trò hết sức quan trọng. Sau đây là những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn từ bên ngoài trong hệ thống Ngân hàng nói chung và QTD nói riêng. 2.2 Nghiệp vụ huy động vốn 2.2.1 Khái niệm huy động vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM và QTD. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để NHTM hoặc QTD có thể thực hiện các hoạt động khác như câp tín dụng và cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng. 2.2.2 Phân loại a/ Tiền gửi - Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi thanh toán) Tiền gửi không kỳ hạn là tài khoản mà người gửi tiền sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào và sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán thường xuyên của mình. Tài khoản không kỳ hạn không bị hạn chế về số lần người gửi tiền muốn gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khi sử dụng. Thông thường lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn tiền gửi có kỳ hạn. Khách hàng gửi tiền nhằm mục đích an toàn về tài sản và với mục đích chờ thanh