Chuyên đề Phân tích hoạt động tài chính nâng cao: Tổng quan về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp

Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.

pdf89 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1639 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích hoạt động tài chính nâng cao: Tổng quan về phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Chuyªn ®Ò 6 Ph©n tÝch ho¹t ®éng tµi chÝnh n©ng cao I. TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Ý nghĩa và nội dung phân tích hoạt ñộng tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Ý nghĩa phân tích hoạt ñộng tài chính doanh nghiệp Phân tích hoạt ñộng tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học ñể ñánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho các ñối tượng quan tâm nắm ñược thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự ñoán ñược chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua ñó, ñề ra các quyết ñịnh phù hợp với lợi ích của họ. Có rất nhiều ñối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi ñối tượng quan tâm theo giác ñộ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất ña dạng, ñòi hỏi phân tích hoạt ñộng tài chính phải ñược tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau ñể ñáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng ñối tượng. ðiều ñó, một mặt tạo ñiều kiện thuận lợi cho phân tích hoạt ñộng tài chính ra ñời, ngày càng hoàn thiện và phát triển; mặt khác, cũng tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt ñộng tài chính. Các ñối tượng quan tâm ñến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: - Các nhà quản lý; - Các cổ ñông hiện tại và tương lai; - Những người tham gia vào “ñời sống” kinh tế của doanh nghiệp; - Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài chính, người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác... - Nhà nước; - Nhà phân tích tài chính; - ... Các ñối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ ñưa ra các quyết ñịnh với mục ñích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt ñộng tài chính ñối với mỗi ñối tượng sẽ ñáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể: @/ Phân tích hoạt ñộng tài chính ñối với nhà quản lý: Là người trực tiếp quản lý, ñiều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do ñó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích hoạt ñộng tài chính doanh nghiệp ñối với nhà quản lý nhằm ñáp ứng những mục tiêu sau: - Tạo ra những chu kỳ ñều ñặn ñể ñánh giá hoạt ñộng quản lý trong giai ñoạn ñã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt ñộng của doanh nghiệp...; - ðảm bảo cho các quyết ñịnh của Ban giám ñốc phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết ñịnh về ñầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...; 2 - Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự ñoán tài chính; - Căn cứ ñể kiểm tra, kiểm soát hoạt ñộng, quản lý trong doanh nghiệp. Phân tích hoạt ñộng tài chính làm rõ ñiều quan trọng của dự ñoán tài chính, mà dự ñoán là nền tảng của hoạt ñộng quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp. @/ Phân tích hoạt ñộng tài chính ñối với các nhà ñầu tư: Các nhà ñầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, ñược hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. ðó là những cổ ñông, các cá nhân hoặc các ñơn vị, doanh nghiệp khác. Các ñối tượng này quan tâm trực tiếp ñến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà ñầu tư là tiền lời ñược chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu ñược của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà ñầu tư thường tiến hành ñánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà ñầu tư thường không hài lòng trước món lời ñược tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng món lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế. Các nhà ñầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp và ñánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính. Phân tích hoạt ñộng tài chính ñối với nhà ñầu tư là ñể ñánh giá doanh nghiệp và ước ñoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh... @/ Phân tích hoạt ñộng tài chính ñối với các nhà ñầu tư tín dụng: Các nhà ñầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn ñể ñáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc ñược khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do ñó, phân tích hoạt ñộng tài chính ñối với người cho vay là xác ñịnh khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích ñối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. ðối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn ñặc biệt quan tâm ñến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác ñi là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay ñến hạn trả. ðối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. @/ Phân tích hoạt ñộng tài chính ñối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao ñộng của doanh nghiệp, có nguồn thu nhập chính từ tiền lương ñược trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương, một số lao ñộng còn có một phần vốn góp nhất ñịnh trong doanh nghiệp. Vì vậy, ngoài phần thu nhập từ tiền lương ñược trả họ còn có tiền lời ñược chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ ñịnh hướng việc làm ổn ñịnh và yên tâm dốc sức vào hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc ñược phân công. 3 Từ những vấn ñề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt ñộng tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích ñược dùng ñể xác ñịnh giá trị kinh tế, ñể ñánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng ñối tượng lựa chọn và ñưa ra ñược những quyết ñịnh phù hợp với mục ñích mà họ quan tâm. 1.1.2. Nội dung phân tích hoạt ñộng tài chính Phân tích hoạt ñộng tài chính của một doanh nghiệp bao hàm nhiều nội dung khác nhau tùy thuộc vào mục ñích phân tích. Tuy nhiên, về cơ bản, khi phân tích hoạt ñộng tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường chú trọng ñến các nội dung chủ yếu sau: - ðánh giá khái quát tình hình tài chính; - Phân tích cơ cấu và sự biến ñộng của vốn - nguồn vốn; - Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán; - Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ; - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn; - Phân tích rủi ro tài chính và dự báo nhu cầu tài chính. 1.2. Phương pháp phân tích hoạt ñộng tài chính doanh nghiệp ðể tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp Dupont... Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và ñược sử dụng trong từng nội dung phân tích khác nhau. Cụ thể: 1.2.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp ñược sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục ñích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những ñặc trưng riêng có của ñối tượng nghiên cứu; từ ñó, giúp cho các ñối tượng quan tâm có căn cứ ñể ñề ra quyết ñịnh lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn ñề sau ñây: So sánh với mục tiêu ñánh giá: + ðiều kiện so sánh ñược của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh ñược phải ñảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và ñơn vị ño lường. + Gốc so sánh: Gốc so sánh ñược lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào mục ñích phân tích. Về không gian, có thể so sánh ñơn vị này với ñơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác... Việc so sánh về không gian thường ñược sử dụng khi cần xác ñịnh vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với ñối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, ñiểm gốc và ñiểm phân tích có thể ñổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng ñến kết luận phân tích. Về thời gian, gốc so sánh ñược lựa chọn là các kỳ ñã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể: 4 - Khi xác ñịnh xu hướng và tốc ñộ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh ñược xác ñịnh là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau; - Khi ñánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ ñặt ra, gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi ñó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu. + Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường ñược sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt ñối, so sánh bằng số tương ñối và so sánh với số bình quân. So sánh bằng số tuyệt ñối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt ñối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ ñược sự biến ñộng về qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (ñiểm) phân tích với kỳ (ñiểm) gốc. So sánh bằng số tương ñối: Khác với số tuyệt ñối, khi so sánh bằng số tương ñối, các nhà quản lý sẽ nắm ñược kết cấu, mối quan hệ, tốc ñộ phát triển, mức ñộ phổ biến và xu hướng biến ñộng của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường sử dụng các loại số tương ñối sau: - Số tương ñối ñộng thái: Dùng ñể phản ánh nhịp ñộ biến ñộng hay tốc ñộ tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương ñối ñịnh gốc [cố ñịnh kỳ gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tương ñối liên hoàn [thay ñổi kỳ gốc: y (i + 1)/yi (i = 1, n)]. - Số tương ñối kế hoạch: Số tương ñối kế hoạch phản ánh mức ñộ, nhiệm vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kỳ trên một số chỉ tiêu nhất ñịnh. - Số tương ñối phản ánh mức ñộ thực hiện: Dùng ñể ñánh giá mức ñộ thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp ñạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương ñối phản ánh mức ñộ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỷ lệ và ñược tính như sau: Chỉ số (tỷ lệ %) thực hiện so với gốc của chỉ tiêu nghiên cứu = Trị số chỉ tiêu thực hiện x 100 Trị số chỉ tiêu gốc So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt ñối và số tương ñối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức ñộ mà ñơn vị ñạt ñược so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua ñó, các nhà quản lý xác ñịnh ñược vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém). 1.2.2. Phương pháp phân chia (chi tiết) Phương pháp này ñược sử dụng ñể chia nhỏ quá trình và kết quả chung thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho việc nhận thức quá trình và kết quả ñó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng ñối tượng trong từng thời kỳ. Trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình phát sinh và kết quả ñạt ñược của hoạt ñộng tài chính doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu kinh tế theo những tiêu thức sau: - Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu ñó; - Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển; 5 - Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế: chia nhỏ qúa trình và kết quả theo ñịa ñiểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên cứu. 1.2.3. Phương pháp liên hệ, ñối chiếu Liên hệ, ñối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng ñể nghiên cứu, xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, ñồng thời xem xét tính cân ñối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt ñộng. Sử dụng phương pháp này cần chú ý ñến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn ñịnh, chung nhất và ñược lặp ñi lặp lại, các liên hệ ngược, liên hệ xuôi, tính cân ñối tổng thể, cân ñối từng phần... Vì vậy, cần thu thập ñược thông tin ñầy ñủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan ñến các luồng chuyển dịch giá trị và sự vận ñộng của các nguồn lực trong doanh nghiệp. 1.2.4. Phương pháp phân tích nhân tố: Phân tích nhân tố là phương pháp ñược sử dụng ñể nghiên cứu, xem xét các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng thông qua việc xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích thực chất ảnh hưởng của các nhân tố ñến chỉ tiêu phân tích. a) Xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố: là phương pháp ñược sử dụng ñể xác ñịnh xu hướng và mức ñộ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố ñến chỉ tiêu nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác ñịnh ảnh hưởng của các nhân tố, sử dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng. Các phương pháp xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố thường ñược sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là: Phương pháp loại trừ: ðể xác ñịnh xu hướng và mức ñộ ảnh hưởng của từng nhân tố ñến chỉ tiêu phân tích, người ta sử dụng phương pháp loại trừ tức là ñể nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. ðặc ñiểm của phương pháp này là luôn ñặt ñối tượng phân tích vào các trường hợp giả ñịnh khác nhau. Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch hay phương pháp hiệu số tỷ lệ. Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác ñịnh ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích ñể xác ñịnh trị số của chỉ tiêu khi nhân tố ñó thay ñổi. Sau ñó, so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính ñược với trị số của chỉ tiêu chưa có biến ñổi của nhân tố cần xác ñịnh sẽ tính ñược mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố ñó. ðặc ñiểm và ñiều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau: - Xác ñịnh chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu; - Xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu; - Mối quan hệ giữa chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu với các nhân tố ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích số hoặc thương số; - Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác ñịnh ảnh hưởng của chúng ñến chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu theo thứ tự nhân tố số lượng ñược xác ñịnh trước rồi mới ñến nhân tố chất lượng; trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc nhiều nhân tố chất lượng thì xác ñịnh nhân tố chủ yếu trước rối mới ñến nhân tố thứ yếu sau; - Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng ñến chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu một cách lần lượt. Cần lưu ý là có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu 6 lần và nhân tố nào ñã thay thế thì ñược giữ nguyên giá trị ñã thay thế (kỳ phân tích) cho ñến lần thay thế cuối cùng; - Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và so với số biến ñộng tuyệt ñối của chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể ñược khái quát như sau: Chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu là Q và Q chịu ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d. Các nhân tố này có quan hệ với Q và ñược sắp xếp theo thứ tự từ nhân tố số lượng sang nhân tố chất lượng, chẳng hạn Q = abcd. Nếu dùng chỉ số 0 ñể chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 ñể chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì Q1 = a1b1c1d1 và Q0 = a0b0c0d0. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c, d ñến sự biến ñộng giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu Q (ký hiệu là ∆ Q) lần lượt là ∆ a, ∆ b, ∆ c, ∆ d, ta có: ∆ Q = Q1 - Q0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d. Trong ñó: ∆ a = a1b0c0d0 - a0b0c0d0. ∆ b = a1b1c0d0 - a1b0c0d0. ∆ c = a1b1c1d0 - a1b1c0d0. ∆ d = a1b1c1d1 - a1b1c1d0. Phương pháp số chênh lệch là phương pháp cũng ñược dùng ñể xác ñịnh ảnh hưởng của các nhân tố ñến sự biến ñộng của chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu. ðiều kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ ñể xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố ñó (thực chất là thay thế liên hoàn rút gọn áp dụng trong trường hợp chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu có quan hệ tích số với các nhân tố ảnh hưởng). Dạng tổng quát của số chênh lệch như sau: ∆ Q = Q1 - Q0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c + ∆ d. Trong ñó: ∆ a = (a1 - a0 )b0c0d0. ∆ b = (b1 - b0 )a1c0d0. ∆ c = (c1 - c0 )a1b1d0. ∆ d = (d1 - d0) a1b1c1. Phương pháp cân ñối: Phương pháp cân ñối là phương pháp ñược sử dụng ñể xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố ñến chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng nhân tố nào ñó ñến chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân ñối người ta xác ñịnh chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của nhân tố ấy. Tuy nhiên cần ñể ý ñến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu. Phương pháp cân ñối có thể khái quát như sau: Chỉ tiêu phản ánh ñối tượng nghiên cứu là M chịu ảnh hưởng của nhân tố a,b,c thể hiện qua công thức: M = a + b - c 7 Nếu dùng chỉ số 0 ñể chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ gốc và chỉ số 1 ñể chỉ giá trị của các nhân tố ở kỳ phân tích thì M1 = a1+b1-c1 và M0 = a0+b0-c0d0. Gọi ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c ñến sự biến ñộng giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ tiêu M (ký hiệu là ∆M) lần lượt là ∆ a, ∆ b, ∆ c ta có: ∆ M = M1 - M0 = ∆ a + ∆ b + ∆ c Trong ñó: Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố a: ∆a = a1 – a0 Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố b: ∆b = b1 – b0 Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố c: ∆c = - (c1 – c0) b) Phân tích thực chất của các nhân tố Sau khi xác ñịnh ñược mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố, ñể có ñánh giá và dự ñoán hợp lý, trên cơ sở ñó ñưa ra các quyết ñịnh và cách thức thực hiện các quyết ñịnh cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích ñược thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn ñề như: chỉ rõ mức ñộ ảnh hưởng, xác ñịnh tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng, phương pháp ñánh giá và dự ñoán cụ thể, ñồng thời xác ñịnh ý nghĩa của nhân tố tác ñộng ñến chỉ tiêu ñang nghiên cứu, xem xét. 1.2.5. Phương pháp dự ñoán Phương pháp dự ñoán ñược sử dụng ñể dự báo tài chính doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp khác nhau ñể dự ñoán các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong tương lai; trong ñó, phương pháp hồi quy ñược sử dụng khá phổ biến. Theo phương pháp này, các nhà phân tích sử dụng số liệu quá khứ, dữ liệu ñã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời ñiểm ñể thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức ñộ tác ñộng của một hay nhiều biến ñộc lập (biến giải thích) ñến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả). Mối quan hệ này ñược biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình hồi quy. Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải thích kết quả ñã diễn ra, ước tính và dự báo những sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Phương pháp hồi qui thường ñược sử dụng dưới dạng hồi quy ñơn, hồi quy bội ñể ñánh giá và dự báo kết quả tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp hồi quy ñơn (hay hồi quy ñơn biến) là phương pháp ñược dùng ñể xem xét mối quan hệ giữa một chỉ tiêu phản ánh kết quả vận ñộng của một hiện tượng kinh tế (gọi là biến phụ thuộc) với chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân (gọi l