N gày na y v ới sự p hát tr iển c ủa c ô n g ng hệ thô ng tin, nền ki nh tế
th ế giới đ ã c ó nh ững thay đ ổ i tro ng nhận thức v à tư d uy. Trư ớc
yê u c ầu c ủa c ơ ch ế thị tr ư ờn g các t ổ chức c ũng n h ư cá c d o anh
nghi ệp p hải t ìm m ọ i c ơ h ộ i v à b i ện p háp đ ể t ìm ki ếm , x ây d ựng
ngu ồ n t hô ng t in c h o c hính m ình. Đ ể t ìm k i ếm đ ư ợc n guồ n t hô ng
tin thì vi ệ c x ây d ựng m ộ t hệ thố ng thô ng t in tố t nhằm kha i t hác
t ố t m ọ i luồ ng thô ng t in l à c ô ng v i ệc c ầ n p hải l àm đ ố i với m ỗ i
d o a nh nghi ệp k inh do a nh. M ộ t hệ t h ố ng thô ng tin tố t sẽ trở t h ành
s ức m ạnh trợ giú p đ ắc lực cho cả hệ thố ng t rong tất cả các q uyế t
đ ịnh đ ề ra.
M ộ t khi các ho ạt độ ng tác nghiệp , giao d ịch, x uất nhập h àng
ho á . đ ư ợc tin họ c ho á th ì vi ệc nân g cao hiệu q uả ho ạ t đ ộ ng sả n
x u ấ t kinh d o anh của đ ơn v ị đ iều đ ương nh iê n. Ứ ng d ụng CN TT sẽ
m a ng l ạ i n hững hiệ u q uả vô c ù ng to l ớn t ro ng m ọ i l ĩnh vực, n hất
là t ro ng l ĩn h vực sản x uất ki nh d oa nh. C ác d o anh n ghiệp h à ng đ ầu
th ế giớ i tại các n ư ớc  u Mỹ đ ạt đ ư ợc nhiều t h ành cô ng m ộ t p hần
c ũng d o khô ng n gừng đ ầu t ư, c ả i t iế n c ác g iải p há p, cá c sả n p hẩm
p h ầ n cứng c ũ ng n h ư p h ần m ềm cho chín h m ình nh ằm c ho p hép
nâ ng cao hi ệu q uả ho ạt đ ộng sản x uất - k inh d o anh.
33 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2436 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty BK4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY
BK4
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát tr iển của công nghệ thông tin, nền kinh tế
thế giới đã có những thay đổi trong nhận thức và tư duy. Trước
yêu cầu của cơ chế thị trường các tổ chức cũng như các doanh
nghiệp phải t ìm mọi cơ hội và biện pháp để tìm kiếm, xây dựng
nguồn thông tin cho chính m ình... Để tìm kiếm được nguồn thông
tin thì việc xây dựng một hệ thống thông tin tốt nhằm khai thác
tốt mọi luồng thông tin là công việc cần phải làm đối với mỗi
doanh nghiệp kinh doanh. Một hệ thống thông tin tốt sẽ trở thành
sức mạnh trợ giúp đắc lực cho cả hệ thống trong tất cả các quyết
định đề ra.
Một khi các hoạt động tác nghiệp, giao dịch, xuất nhập hàng
hoá... được tin học hoá thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị điều đương nhiên. Ứng dụng CNTT sẽ
mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn trong mọi l ĩnh vực, nhất
là trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp hàng đầu
thế giới tại các nước Âu Mỹ đạt được nhiều thành công một phần
cũng do không ngừng đầu tư, cải t iến các giải pháp, các sản phẩm
phần cứng cũng như phần mềm cho chính m ình nhằm cho phép
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất-kinh doanh.
Việc phát triển ứng dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh của
Việt Nam chúng ta là một xu thế tất yếu. Có không ít doanh
nghiệp Việt Nam giờ đây đang có gắng ứng dụng các sản phẩm
phần mềm để tiến hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh
của chính m ình. Hoà nhập cùng xu thế phát tr iển chung đó Công
ty thương mại và phát triển công nghệ Bách Khoa 4 cũng đang
cố gắng từng bước tin học hoá, xây dựng hệ thông thông tin chuẩn
cho chính các hoạt động tác nghiệp của m ình .
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty, nhận biết được
yêu cầu đặt ra đối với công ty, đồng thời với sự đồng ý của thầy
giáo hướng dẫn thực tập em quyết định lựa chọn đề tài :
PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY BK4
Nội dung chuyên đề thực tập gồm 3 chương :
Chương I : Giới thiệu công ty Thương mại và Phát Triển
Công Nghệ Bách Khoa 4.
Chương II : Cơ sở lý thuyết và phương pháp luận chung
về xây dựng hệ thống thông tin quản lý bán hàng.
Chương III : Thiết kế Hệ Thống Thông Tin quản lý bán
hàng ứng dụng cho hoạt động kinh doanh tại công ty.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA 4
1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ BÁCH KHOA 4
Công ty Thương Mại và Phát triển công nghệ Bách Khoa 4 là
doanh nghiệp tư nhân, được Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp giấy phép thành lập ngày 16 tháng 04 năm 2001 theo
quyết định số : 2894/QĐ - UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
Tên công ty
Công ty thương mại và phát triển công nghệ
Bách Khoa 4
Tên viết tắt: BK4
Tên giao dịch
CôngTy Thương Mại và Phát Triển Công Nghệ
Bách Khoa 4
Trụ sở công ty
Số nhà 29-Cầu Hoà Mục-Thanh Xuân-Hà Nội
Giám đốc : Nguyễn văn Phước
Tel : (04)9161100 – (04)5584098 – 0912028282.
Fax: (04) 5584098
Email: BK4@fpt. vn
2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CHÍNH BK4 ĐĂNG KÍ
- Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, điều
khiển tự động, máy văn phòng và các thiết bị đo lường.
- Chuyển giao các thiết bị điện tử, tin học.
- Đại lý kinh doanh các thiết bị điện tử bưu chính viễn thông.
- D ịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành các thiết bị điện tử,
tin học, thông tin, máy văn phòng.
- Đào tạo và dạy nghề: Kế toán, Maketing, ngoại ngữ, điện,
điện tử, điện lạnh, tin học, thiết bị văn phòng.
3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BK4
Mô hình quản lý của BK4 có dạng như sau :
Các phòng ban của công ty nằm ngay tại trụ sở chính đồng thời có một bộ
phận nằm tại các chi nhánh cuả công ty. Nhân viên của các phòng ban một bộ
phận cố định nằm tại chi nhánh, bộ phận nhân viên còn lại thường được điều
động qua lại giữa trụ sở và chi nhánh của công ty.
Thông qua sự điều động này nó tạo nên sự gắn kế chặt chẽ qua lại giữa các
phòng ban cũng như giữa trụ sở với các chi nhánh của công ty.
+ Các cơ sở chính của BK4
Ban Giám
Đốc
Phòng
Maketing
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Kế Hoạch
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
Kế Toán
+ Nhà số : 69 Phố Vọng – Quận Hai Bà Trưng – TP Hà Nội.
Tel: (04)6281595-0912423118.
+ Nhà số : 88 Vũ Trọng Phụng_Thanh Xuân _Hà Nội
Tel: (04)5584097.
+ Nhà số :125 Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội.
Tel: 5623298 - 5623299 – 0903446224.
+Nhà số : 29 Cầu Hoà Mục-Đống Đa –Hà Nội.
Tel: (04)5584098.
Các cửa hàng chi nhánh và trung tâm trực thuộc này chủ yếu thực
hiện việc kinh doanh lưu chuyển hàng được nhập tại kho hàng 29
Cầu Hoà Mục.
4. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN
4.1. BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Ban giám đốc của công ty gồm có 4 thành viên, mỗi thành viên đều có vai trò
rất quan trọng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của toàn công ty.
Các thành viên này đều đóng góp một phần rất quan trọng trong số vốn kinh
doanh của toàn công ty.
Nhiệm vụ và chức năng của ban giám đốc là :
Nghiên cứu và đề ra các chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
cho công ty.
Ra các quyết định quản lý.
Trực tiếp thực hiện các giao dịch lớn.
Thu nhận những ý kiến đánh giá của cấp dưới.
4.2. PHÒNG KẾ HOẠCH
Tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch
phát triển của toàn công ty, phân tích đề xuất chiến lược phát triển
kinh doanh và chiến lược quản lý trong từng giai đoạn.
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu các dự án cải tiến kỹ thuật và nâng cao
hiệu quả của hoạt động quản lý kinh doanh.
Quản trị cơ sở dữ liệu, xuất nhập trang thiết bị, vật tư, hàng hoá tại trụ
sở chính cuả công ty.
Phòng kế hoạch luôn là nơi khởi động, bắt đầu của các kế hoạch
nghiên cứu đào taọ, xây dựng các giải pháp kĩ thuật, thiết lập các chi
nhánh mới.
Tại phòng này các chiến lược kinh doanh của BK4 trong ngắn hạn cũng như
trong dài hạn đề được đề xuất và nghiên cứu. Những thành viên thuộc phòng
này có thể là nhân viên trực thuộc các bộ phận khác của công ty hoặc có thể
là nhân viên thuộc các tổ chức xã hội khác.
4.3. PHÒNG KINH DOANH
Do đặc thù của mô hình kinh doanh của công ty nên số lượng nhân viên
thuộc phòng này là tương đối lớn. Các nhân viên thuộc phòng này có thể làm
việc tại trụ sở công ty cũng như có thể làm việc tại các chi nhánh. Phòng
Maketing thường phải phụ trách các công việc như sau :
Lập kế hoạch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trong mỗi lô hàng cho
các đại lý bán lẻ máy tính khác trong toàn bộ khu vực.
Trực tiếp bàn bạc, thiết lập các giao dịch đối với các đối tác trong và
ngoài khu vực.
Cố vấn, tham mưu cùng ban giám đốc trong vấn đề kinh doanh và giới
thiệu sản phẩm.
Hỗ trợ, hợp tác cùng phòng kỹ thuật trong việc giao dịch, mua bán
hàng hoá.
Thực hiện các công việc khác được giám đốc giao cho …
4.4. PHÒNG KẾ TOÁN
Đề xuất, tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng: công tác quản
lý, tổ chức và nhân sự; cơ chế quản lý kế toán, tài chính; chế độ hạch
toán, báo cáo thống kê; cơ chế quản lý lao động, tiền lương của toàn
công ty sao cho phù hợp với quy định nhà nước.
Xây dựng các báo cáo định kỳ cho trụ sở chính cũng như tại các chi
nhánh của công ty.
Thiết kế, xây dựng kế hoạch tài chính, lao động, tiền lương cho công
ty.
Tổ chức thực hiện và cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các báo cáo tài
chính kế toán khi có yêu cầu.
4.5. PHÒNG KỸ THUẬT
Xây dựng, thiết lập, đề xuất các giải pháp kỹ thuật cho
công ty.
Phối hợp với phòng Kế hoạch trong việc xây dựng kế hoạch
nghiên cứu các dự án cả i t iến kỹ thuật và nâng cao chất
lượng của hàng hoá được bán ra ngoài thị trường.
Phối hợp với các chi nhánh trong việc triển khai, bảo tr ì và
lắp ráp, thực hiện các giao dịch.
Thiết lập và triển khai hệ thống kỹ thuật, trang thiết bị, cho
các trụ sở cũng như các chi nhánh.
Phối hợp với phòng lưu trữ vận hành và phục hồi dữ liệu
trong việc triển khai hệ thống kỹ thuật có liên quan đến sao
dữ liệu.
Phối hợp với phòng kế toán tổng hợp trong công tác quản lý
tổ chức nhân sự, tiền lương; lập báo cáo định kỳ, khấu hao tài
sản cố định, công cụ lao động, các thiết bị công nghệ chuyên
dùng…
Tổ chức quản lý, bảo trì và sửa chữa các trang thiết bị, máy
móc của toàn công ty.
Thực hiện các chương trình kiểm tra kỹ thuật, đào tạo cán
bộ cho các chi nhánh.
Lập kế hoạch công tác và báo cáo định kỳ kết quả thực hiện
cho Giám đốc, đề xuất những biện pháp cải tiến về quản lý và
kỹ thuật.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc giao…
4.6. PHÒNG HÀNH CHÍNH
Phòng hành chính luôn luôn thường trực tại công ty, phòng hành
chính thường đảm nhiệm các công việc sau :
Giúp đỡ khách hàng trong quá trình đến công ty giao dịch
buôn bán hàng hoá.
Cộng tác, hỗ trợ các phòng ban khác trong các công việc
hàng ngày.
Thiết lập lịch công tác thường nhật cho các nhân viên.
Hỗ trợ, tham mưu cùng giám đốc trong các vấn đề khác …
5. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG HIỆN NAY CỦA BK4
Từ những đặc thù trên của BK4 ta dễ dàng nhận ra lĩnh vực mà
công ty đang hoạt động cũng như mục tiêu và phương hướng
trong tươnglai của BK4.
Công ty đang cố gắng dần tạo ra một thị trường trong các lĩnh
vực :
Cung cấp các thiết bị máy vi tính, máy in, máy fax, máy
photocopy, các thiết bị máy văn phòng với số lượng không
hạn chế.
Sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp các loại máy tính.
Cài đặt, cung cấp phần mềm máy vi tính, các giải pháp tổng
thể về mạng.
Lập trình ứng dụng trong quản lý, kế toán…
6. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG TƯƠNG LAI
Tiến hành mở rộng đầu tư, mua sắm các phương tiện,
trang thiết bị cho các cơ sở của m ình. Qua đó sẽ tạo được
sự gắn kết chặt chẽ giữa trụ sở với các chi nhánh cũng
như giữa các chi nhánh với nhau.
Thông qua sự gắn kết này các phần của công ty sẽ dễ
dàng hỗ trợ cho nhau trong tất cả các lĩnh vực của m ình.
Mở rộng các đại lý, chi nhánh trên phạm vi toàn quốc
nhất là đối với khu vực phí Bắc. Các đại lý này sẽ tiến
hành nhập hàng hoá tại trụ sở nhưng sẽ độc lập trong các
giao d ịch của m ình. Qua mức hàng hoá nhập vào của
mình các chi nhánh sẽ thu về phần lợi nhuận có được
thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán của hàng
hoá.
Từng bước thiết lập một thị trường thống nhất trong lĩnh vực kinh
doanh máy tính.
7. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG CHỨC NĂNG CHÍNH CỦA
PHẦN MỀM QLBH
Như đã phân tích ở trên, hoạt động chủ yếu của công ty
BK4 là kinh doanh buôn bán hàng hoá, thiết bị máy vi tính. Vấn
đề nghiên cứu xây dựng một hệ thống thông tin, quản lý lượng
hàng hoá nhập xuất, các thiết bị máy vi tính là vô cùng quan
trọng. Đối với công ty BK4 hiện nay, việc xây dựng ngay một
phần mềm quản lý bán hàng, tin học hoá dần các thao tác trong
giao d ịch buôn bán là một trong những giải pháp công nghệ thông
tin mang tính chiến lược. Phần mềm được xây dựng với mục đích
đầu tiên là quản lý lượng hàng nhập xuất, giảm bớt các thao tác
thủ công trong hoạt kinh doanh. Ngoài ra phần mềm còn cung
cấp các thông tin về tình hình xuất nhập của các loại thiết bị,
biến động của lượng hàng nhập xuất, tìm kiếm các thông tin trợ
giúp, giải đáp ý kiến khách hàng cũng như người quản lý. Việc sử
dụng phần mềm quản lý bán hàng sẽ tăng khả năng giao dịch của
công ty với khách hàng, đối tác, giúp công ty giảm bớt được
nhiều thao tác thủ công, dễ dàng trong quản lý nhập xuất, tìm
kiếm thông tin, cập nhập thông tin về lượng hàng nhập xuất,
lượng hàng tồn kho, nhà cung cấp và thời gian xử lý đơn đặt hàng
góp phần nâng cao hiệu quả công tác sản xuất kinh doanh. Công
việc của người quản lý là cập nhật thông tin các thiết bị, linh
kiện, quản lý các đơn đặt hàng, góp ý của khách hàng quản lý
hoạt động bán hàng một cách hiệu quả, bao gồm quản lý bán
hàng, quản lý khách hàng, quản lý nhà cung cấp…
Đồng thời, phần mềm cũng có thể in ra các báo cáo kết quả của
các hoạt động kinh doanh, các báo cáo về các thông tin cá nhân
qua đó hỗ trợ cho việc ra quyết định quản lý của lãnh đạo công
ty…
CÁC CHỨC NĂNG CHÍNH CẦN PHẢI CÓ CỦA PHẦN MỀM
1. Hoá đơn nhập xuất hàng hoá:
Phần môdule này hàng hoá nhập xuất của công ty sẽ được tiến
hành nhập số liệu. Công việc này có thể tiến hành ở phòng
Maketing tại trụ sở của công ty cũng như tại các chi nhánh.
2. Tính tồn kho hàng hoá theo ngày nhập, theo tên hàng
hoá theo tháng quý, năm :
Thông qua các thông tin tìm kiếm đựơc nhập vào phần môdule
này sẽ tự động tra cứu trong cơ sở dữ liệu những thông tin phù
hợp nhất cung cấp cho người sử dụng.
3. Tìm kiếm hàng theo: mã hàng, tên hàng, lượng nhập
xuất …
Các thông tin này sau khi đựơc nhập vào sẽ được máy tính tự động
tìm và phần dữ liệu phù hợp sẽ được đưa ra.
4. Cập nhật khách hàng.
Tại đây chúng ta có thể t iến hành nhập thêm một khách hàng mới
cũng như có thể chỉnh sửa theo ý muốn.
6. Lên danh sách khách hàng.
Khi chúng ta muốn lên một danh sách khách hàng theo một tiêu
chí nào đó thì phần môdule này sẽ giúp tạo ra một bảng danh sách
khách hàng.
7. Lên danh sách nhân viên
Phần môdule này hỗ trợ việc tạo và in ra một bảng danh sách các
nhân viên trong cả công ty.
8. Lập danh sách các loại hàng bán
Tại đây th ì danh sách của các loại hàng bán sẽ được lập và in ra
theo một tiêu chí nhất định
9. Tra cứu tìm kiếm khách hàng theo: mã khách, tên
khách, địa chỉ, điện thoại.
10. In hóa đơn bán hàng, nhập hàng
Các hoá đơn được lập tại phần môdule nhập xuất hàng hoá sẽ
được in ra từ phầ môdule này.
11. Lập hóa đơn thanh toán
12. Tra cứu tìm kiếm hoá đơn và xem hóa đơn
Từ các thông tin tra cứu được nhập vào, phần mềm này sẽ hỗ
trợ người sử dụng để tìm kiếm được một thông tin phù hợp
13. Thống kê
CHƯƠNG II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG
THÔNG TIN
I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết
b ị phần cứng, phần mềm, dữ liệu … thực hiện hoạt động thu
thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các
ràng buộc được gọi là môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và
thiết bị tin học hoặc không tin học. Đầu vào(Inputs) của hệ
thống thông tin được lấy từ các nguồn(Sources) và được xử lý
bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ
từ trước. Kết quả xử lý (Outputs) được chuyển đến các đích
(Destination) hoặc cập nhập vào kho dữ liệu(Storage).
Mọi hệ thống thông tin đều có bốn bộ phận : bộ phận đưa dữ
liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra.
Ta có thể thấy rõ hơn được vấn đề trên thông qua hình vẽ minh
hoạ sau :
Ví dụ 1
Hệ thống trả lương truyền thống thu thập dữ liệu về thời gian
đã làm việc, xử lý chúng cùng với các dữ liệu lâu bền được
ghi trên các hồ sơ, tạo ra các tờ séc trả lương hoặc thực hiện
việc gửi tiền tự động vào các tài khoản của nhân viên ăn lương
và chuyển các thông tin về khoản tiền đó cho người được lĩnh.
Vây đây là một hệ thống thông tin.
Hệ thống trả lương có thể được thực hiện một cách thủ công
hoặc bằng phương tiện máy móc. Đó có thể là phương tiện
chưa tự động hoá hoặc tự động hoá hoàn toàn như maý tính bỏ
túi và máy chữ, hoặc có thể là một máy tính điện tử gắng với
một số đĩa từ và máy in laser. Hệ thống thông tin này cũng
chịu sự ràng buộc có thể là những thoả thuận giữa chủ và nhân
viên, các thoả thuận về thời điểm trả lương cho từng nhóm
công nhân.
Ví dụ 2
Nguồn
Thu thập
Kho dữ liệu
Xử lý và lưu
giữ
Phân Phát
Đích
Việc ghi chép của ông chủ tịch một công ty về ứng xử của
cộng sự gần gũi, về hiệu quả công tác của họ và mức độ tự chủ
trong công việc. Việc sử dụng những ghi chép đó vào những
thời điểm đề bạt, xét cho tham gia vào các công việc hoặc xét
tăng lương… tạo ra một hệ thống thông tin. Trong trường hợp
này ông chủ tịch vừa là người sử dụng thông tin vừa là người
tạo ra thông tin. Phương tiện sử dụng chỉ đơn giản là một
quyển sổ ghi chép cá nhân. Mặc dù vậy thì đây vẫn được coi là
một hệ thống thông tin hội đầy đủ các tiêu chuẩn về hệ thống
thông tin.
Qua hai ví dụ trên ta thấy có hai loại Hệ Thống Thông Tin
khác nhau (1)Hệ thống chính thức, (2) Hệ thống không chính
thức.
Một hệ thống thông tin chính thức thường bao gồm một tập hợp
các quy tắc và các phương thức làm việc có văn bản rõ ràng
hoặc ít ra là được thiết lập theo truyền thống . Đó là hệ thống
trả lương nói trên hoặc hệ thống quản lý tài khoản các nhà
cung cấp và tài khoản khách hàng, phân tích bán hàng và xây
dựng kế hoạch ngân sách, hệ thống thường xuyên đánh giá khía
cạnh tài chính của những cơ hội mua bán khác nhau cũng như
những hệ thống chuyên gia cho phép đặt ra các chuẩn đoán tổ
chức.
2. Phân loại hệ thống thông tin tại trong một
tổ chức :
Có hai cách phân loại hệ thống thông tin hay được dùng trong
các tổ chức. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu
ra để phân loại và một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ làm
cơ sở để phân loại.
2. 1 phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin
đầu ra :
Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác
nhau nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt
động mà nó trợ giúp. Theo cách này có năm loại :
Hệ thống thông tin xử lý giao dịch.
Hệ thống thông tin quản lý.
Hệ thống trợ giúp và ra quyết định.
Hệ chuyên gia .
Hệ thống tăng cường khả năng cạnh tranh.
a. Hệ thống xử lý giao dịch TPS(Transaction Processing
System)
Hệ thống này xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tỏ chức
thực hiện với khách hàng, với nhà cung cấp, những người cho vay
hoặc những nhân viên của nó. Các giao dịch sản sinh ra các tài
liệu và các giấy tờ thể hiện các giao d ịch đó . Các hệ thống xử lý
giao d ịch có nhiệm vụ tập hợp các dữ liệu cho phép theo dõi các
hoạt đông của tổ chức . Chúng trợ giúp các hoạt động của tổ chức
ở mức tác nghiệp. Có thể kể đến các hệ thống thuộc loại này như
:Hệ thống trả lương, lập đơn đặt hàng, làm hoá đơn, theo dõi
khách hàng, theo dõi nhà cung cấp, đăng kí môn học của sinh
viên, cho mượn sách và tài liệu trong một thư viện, cập nhập tài
khoản ngân hàng và t ính thuế phải trả của những người nộp thuế.
b. hệ thống thông tin quản lý MIS(Managerment
information System)
Là hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, các
hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển
quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng dựa chủ yếu vào
các cơ sở dũ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao d ịch cũng
như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Nói chung chúng tạo
ra các báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kì hoặc theo
yêu cầu. Các báo cáo này thường có tính chất so sánh, chúng
làm tương phản tình hình hiện tại với một tình hình đã được dự
kiến trước, tình hình hiện tạ i với một dự báo, các dữ liệu hiện
thời của một công ty trong cùng một ngành công nghiệp, dữ
liệu hiện thời và các dữ liệu lịch sử.
c. Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS(Decision Support
System)
là hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các
hoạt động ra quyết định. Quá tr ình ra quyết định thường được
mô tả như một quy trình được tạo thành từ 3 giai đoạn : xác
định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết và
lựa chọn một phương án .
d. Hệ thống chuyên gia ES(expert system)
đó là hệ thống cơ sở trí tuệ có nguồn gốc từ ngiên cứu trí tuệ
nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học
những tri thức của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó .
e. Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh
ISCA(information system for competitive advantage)
Hệ thống loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược .
Khi nghiên cứu một Hệ Thống Thông Tin mà không tính đến
môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ rằng nó chỉ
đơn giản