Một trong các yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển và thành công
của nhiều lĩnh vực kinh tế đó chính là cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Sự phát triển và hiện
đại hoá các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển của đô
thị, điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch phát triển không gian chỉ được thực hiện
hiệu quả khi hạ tầng kỹ thuật đựơc xây dựng đồng bộ và đi trứơc một bước. Do đó
việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cùngnhưng xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ
thuật sẽ góp phần nâng cao chất lượng đô thị, điểm dân cư nông thôn tạo lập được
các không gian đáp ứng hài hoà các nhu cầu sử dụng cho con người cả về vật chất
và tinh thần. Chính vì thế chúng ta cần quan tâm tới việc xây dựng, quản lý hệ
thống hạ tầng kỹ thuật.
47 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề: Quản lý hạ tầng kỹ thuật và môi trường trên địa bàn xã khu vực đồng bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
365
Chuyên đề 4
QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
A. QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Một trong các yếu tố quan trọng nhất để thúc đẩy sự phát triển và thành công
của nhiều lĩnh vực kinh tế đó chính là cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Sự phát triển và hiện
đại hoá các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển của đô
thị, điểm dân cư nông thôn. Quy hoạch phát triển không gian chỉ được thực hiện
hiệu quả khi hạ tầng kỹ thuật đựơc xây dựng đồng bộ và đi trứơc một bước. Do đó
việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cùng nhưng xây dựng và quản lý hạ tầng kỹ
thuật sẽ góp phần nâng cao chất lượng đô thị, điểm dân cư nông thôn tạo lập được
các không gian đáp ứng hài hoà các nhu cầu sử dụng cho con người cả về vật chất
và tinh thần. Chính vì thế chúng ta cần quan tâm tới việc xây dựng, quản lý hệ
thống hạ tầng kỹ thuật.
I. TỔNG QUAN CHUNG
1.1.Một số khái niệm:
Đô thị: là điểm dân cư tập chung có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng thích hợp, có quy mô dân sô, có mật độ
dân số, tỷ lệ dân số phi nông nghiệp theo các quy định trong Nghị định số 42/
2009/ NĐ - CP ngày 07 tháng 05 năm 2009 về việc phân loại đô thị, tổ chức lập,
thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị.
Đô thị hoá: là sự mở rộng đô thị, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa dân số đô thị
hay diện tích đô thị trên tổng dân số hay diện tích một vùng, khu vực Nó có thể
tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố trên theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu
gọi là mức độ đô thị hoá, tính theo cách hai gọi là tốc độ đô thị hoá.
Điểm dân cư nông thôn: là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết
với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một
khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau
366
đây gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.
Kết cấu hạ tầng: là tài sản vật chất và các hoạt động hạ tầng có liên quan
dùng để phục vụ các nhu cầu kinh tế xã hội của cộng đồng dân cư. Kết cấu hạ tầng
bao gồm: hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật (HTKT ).
- Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội mang tính xã hội nặng hơn tính kinh
tế, được xây dựng nhắm phục vụ cộng đồng. Hệ thống này bao gồm các công trình
y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng và các công trình
khác.
- Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp thoát
nước, xử lý các chất thải, nghĩa địa, nghĩa trang; cây xanh công viên và các công
trình khác. Đây là những cơ sở vật chất, những công trình phục vụ cho cuộc sống
hàng ngày của người dân trong đô thị nó là những công trình mang tính dịch vụ
công cộng
- Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn bao gồm: Hệ thống
giao thông, Hệ thống thông tin liờn lạc, Hệ thống cung cấp năng lượng, Hệ thống
chiếu sáng công cộng, Hệ thống cấp nước, thoát nước, Hệ thống xử lý các chất thải,
Hệ thống nghĩa trang và các công trình khác.
- Hành lang kỹ thuật: Là phần đất và không gian để xây dựng các tuyến kỹ
thuật (điện, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc...) và phần đất dành cho giải cách ly
an toàn các tuyến kỹ thuật
- Hạ tầng kỹ thuật khung: là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chớnh
cấp đô thị bao gồm các trục giao thông, các tuyến truyền tải năng lượng, các tuyến
truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, các tuyến thông tin viễn thông và các
công trình đầu mối kỹ thuật.
- Chỉ giới đường đỏ trong quy hoạch xây dựng: Là đường ranh giới phân
định giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường
giao thông. Phần đất dành cho đường giao thông bao gồm: phần đường xe chạy, dải
phân cách, dải cây xanh và hè đường. Quy định chỉ giới đường đỏ nhằm xác định
367
giới hạn phần đất cho phép xây dựng nhà ở và công trình với phần đất chỉ để dành
cho xây dựng đường giao thông. Chỉ giới đường đỏ là cơ sở để quản lý xây dựng
theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chỉ giới xây dựng: Là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô
đất dọc theo đường. Quy định chỉ giới xây dựng để làm cơ sở cấp phép xây dựng
công trình và quản lý xây dựng dọc theo các tuyến đường phố quy hoạch
- Cao độ nền xây dựng (cốt nền) do người thiết kế chuyên ngành chuẩn bị kỹ
thuật tính toán và xác định. Cao độ này được xác định cho từng khu vực, trục
đường phố chính hoặc cho toàn đô thị trong các đồ án quy hoạch chung xây dựng
đô thị.
2.2. Phân loại hệ thống hạ tầng kỹ thuật
- Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông,
thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp thoát nước, xử
lý các chất thải, nghĩa địa, nghĩa trang; cây xanh công viên và các công trình khác.
Đây là những cơ sở vật chất, những công trình phục vụ cho cuộc sống hàng ngày
của người dân, nó là những công trình mang tính dịch vụ công cộng
2.2.1. Hệ thống công trình giao thông
Các công trình giao thông chủ yếu gồm:
- Mạng lưới đường: đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không
- Các công trình đầu mối kỹ thuật giao thông: cầu, hầm, quảng trường, bến
bãi, cảng hàng không, nhà ga, bến xe, cảng thuỷ.
2.2.2. Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc bao gồm: công trình đầu mối và mạng lưới phục vụ
nhằm đáp ứng các yêu cầu giao tiếp qua nhiều phương tiện giữa các cá thể trong
cộng đồng
Hệ thống thông tin liên lạc nhằm phục vụ các loại dịch vụ: Dịch vụ thư tín,
bưu kiện, bưu điện chuyển phát; liên quan nhiều đến sự quản lý đó là: Điện thoại,
điện tín hữu tuyến; điện thoại không dây; các dịch vụ internet
368
Các công trình trong hệ thống thông tin liên lạc: Công trình đầu mối; cột và
tháp truyền thu và phát sóng; thiết bị thu phát sóng, mạng lưới đường dây
2.2.3. Hệ thống công trình cấp điện và chiếu sáng
Công trình cấp điện và chiếu sáng chủ yếu gồm:
+ Nhà máy phát điện: thuỷ điện, nhiệt điện, máy phát điện chạy dầu;
+Trạm biến áp, tủ phân phối, tủ điều khiển;
+ Hệ thống đường dây, cáp dẫn điện;
+ Cột và đèn chiếu sáng.
2.2.4. Hệ thống cấp nước
Các công trình cấp nước chủ yếu gồm:
+ Các công trình cung cấp nước mặt hoặc nước ngầm
+ Các công trình đầu mối: Trạm xử lý cấp nước, trạm bơm; công trình giếng
khoa, đài nước
+ Hệ thống truyền tải và phân phối nước
2.2.5. Hệ thống thoát nước
Công trình thoát nước chủ yếu gồm:
+ Sông, ao, hồ điều hoà, đê đập;
+ Cống, rãnh, kênh, mương, máng thoát nước;
+ Trạm bơm cố định hoặc lưu động:
+ Công trình xử lý nước thải
2.2.6 Hệ thống thu gom và xử lý chất thải
Chất thải gồm: - Chất thải rắn
- Chất thải lỏng
- Chất thải khí.
Yêu cầu thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý:
- Đối với chất thải lỏng được xem xét trong hệ thống thoát nước.
369
- Đối với chất thải khí được xem xét trong việc xử lý các nguồn làm gây ô
nhiễm môi trường không khí.
- Đối với chất thải rắn được thu gom từ các ngôi nhà, các công trình, vận
chuyển đến nơi tập kết và xử lý. Mục đích của xử lý là nhằm không làm ô nhiễm
môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí.
- Công trình thu gom và xử lý chất thải rắn bao gồm:
+ Nhà vệ sinh
+ Trạm trung chuyển chất thải rắn
+ Các cơ sở xử lý chất thải rắn và công trình phụ trợ: Khu liên hợp xử lý chất
thải rắn (CTR), bãi chôn lấp chất thải rắn; lò hoặc nhà máy thiêu đốt chất thải rắn;
nhà máy xử lý và chế biến phân vi sinh; bãi ủ rác.. các công trình tái sinh, tái chế
chất thải rắn
2.2.7. Các hệ thống công trình hạ tầng khác
- Hệ thống công trình ngầm
Hệ thống công trình ngầm đô thị rất phát triển nó được đánh giá là thành phần
kỹ thuật quan trọng trong hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Hệ thống công trình ngầm đựơc phân thành:
- Công trình công cộng ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng gồm
các công trình như: hầm đỗ xe, tầng hầm của nhà cao tầng, bể chứa nước lớn bố trí
ngầm, hầm phục vụ lưu trữ, phục vụ khi có chiến tranh.
- Công trình giao thông ngầm là công trình phục vụ giao thông được xây dựng
dưới mặt đất: tàu điện ngầm, đường ngầm vượt qua các tuyến giao thông chính
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm bao gồm các công trình đường ống cấp
nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên
lạc; hào, tuynel kỹ thuật và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật được xây dựng
ngầm.
- Cây xanh, mặt nước
370
Cây xanh, mặt nước là diện tích không thể thiếu, với mục đích nâng cao sinh
hoạt văn hóa, đời sống tinh thần cho cộng đồng dân cư, mà còn là yếu tố kỹ thuật,
yếu tố môi trường không thể thiếu được đối với các đô thị Việt Nam ở miền nhiệt
đới. Cây xanh, mặt nước là hạ tầng xã hội những lại chiếm vai trò quan trọng trong
hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Nghĩa trang
Nghĩa trang là nơi để an táng người chết tập trung theo các hình thức táng
khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau như nghĩa trang nhân dân, nghĩa trang
quân đội, nghĩa trang làng, nghĩa trang công giáo, các nghĩa trang nay được quản
lý, xây dựng theo quy hoạch. Xây dựng, quy hoạch xây dựng nghĩa trang là việc tổ
chức không gian kiến trúc, phân khu chức năng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong
nghĩa trang nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả về đất đai và đáp ứng yêu cầu về
cảnh quan, bảo vệ môi trường, làm cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, cải tạo,
sử dụng và quản lý nghĩa trang.
- Hệ biển báo, tín hiệu
Hệ biển báo, tín hiệu là nơi truyền đạt các hiệu lệnh, là nơi cung cấp thông tin
những điều cần phải làm, nên biết đối với những hoạt động. Hệ thống biển báo có
mối liên quan tới hầu hết các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác như: giao thông, năng
lượng, cấp nước, thoát nước....
2.3. Sơ lược về hệ thông hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã
Về đầu tư:
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, các Bộ, các
ngành và các địa phương cùng với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế nên nhiều công
trình hạ tầng kỹ thuật như hệ thống giao thông, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng,
thu gom và xử lý chất thải rắn của các điểm dân cư nông thôn đã được đầu tư
xây dựng, cải tạo và phát triển. Sự phát triển của hệ thống các điểm dân cư nông
thôn vừa qua trong đó có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã góp phần đắc lực vào sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước nâng cao chất lượng điểm dân
cư nông thôn, từng bước cải thiện đời sống của người dân, góp phần xãa đói giảm
nghèo tạo lập một nền tảng phát triển bền vững.
371
Vốn đầu tư cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật: vốn ngân sách, nguồn vốn
ODA, nguồn vốn tài trơ, nguồn vốn vay, nguồn vốn tư nhân...Tuy nhiên do nguồn
vốn hiện hạn chế, chậm và lâu trong việc thu hồi vốn nên tính hấp dẫn của đầu tư
hạ tầng kỹ thuật không cao đầu tư tư nhân mới chỉ chiếm 15 % tổng vốn đầu tư vào
cơ sở hạ tầng trong đó có hạ tầng kỹ thuật.
Về xây dựng và khai thác sử dụng:
Mặc dù được quan tâm đầu tư nhưng các công trình hạ tầng kĩ thuật vẫn còn
thiếu hoặc xuống cấp nghiêm trọng.
- Giao thông:
Giao thông nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi trong khai thác sử dụng
của giai đoạn mới. Đường giao thông bên trong và bên ngoài các điểm dân cư nông
thôn còn nhiều hạn chế. Hiện tượng trẻ en phải bơi/đu dây qua sông để đến trường
tuy không phổ biến nhưng vẫn có. Giao thông nội đồng chưa đáp ứng nhu câu sản
xuất, nhiều nơi xe cơ giới cỡ nhỏ còn chưa tiếp cận được các cánh đồng.
- Cấp nước: Phần lớn dân cư nông thôn chưa tiếp cận được nguồn nước máy
- Thoát nước: Nước thải phần lớn chưa được xử lý, chảy thẳng ra sông, hồ gây
ô nhiễm môi trường. Ở nông thôn hầu như chưa có hệ thồng thoát nước .
- Thu gom và xử lý chất thải rắn:
Công tác quản lý chất thải rắn tại các điểm dân cư nông thôn hiện còn nhiều
bất cập. Việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại khu vực nông thôn chủ yếu
do các tổ vệ sinh môi trường của thôn tổ chức thu gom và tự thu phí để hoạt động.
Đối với các xã ven đô của các đô thị lớn thì của Công ty môi trường đô thị thu gom
và vận chuyển đến các bãi chôn lấp để xử lý. Bên cạnh đó tại một số địa phương có
các đơn vị tư nhân cùng tham gia vào công tác thu gom và xử lý chất thải rắn phát
sinh tại các điểm dân cư và trung tõm cụm xã nông thôn.
Tại hầu hết các điểm dân cư nông thôn, đảm nhiệm việc thu gom và vận
chuyển chất thải rắn trong khu vực do tổ vệ sinh môi trường của các xã đảm nhiệm.
Rác thải được thu gom bằng các xe cải tiến sau đó đổ tại các bãi đất trống nên đang
gây ô nhiễm môi trường trong khu vực. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn bình quõn tại
các điểm dân cư nông thôn đạt 40-55%.
372
- Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác:
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm:
Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm hầu như chưa phát triển, việc xây dựng còn
gặp nhiều khó khăn trong công nghệ, chất lượng, quản lý...
+ Nghiã trang:
Diện tích đất nghĩa trang của chúng ta rất lớn, việc vệ sinh môi trường tại các
địa điểm chưa đảm bảo theo các tiêu chuẩn đặt ra.
II. QUẢN LÝ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
1. Trách nhiệm và quyền hạn quản lý hạ tầng kỹ thuật
1.1 Trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền xã
Đây là đơn vị hành chính cấp cơ sở; ở huyện có các thị xã, thị trấn, xã, ở
quận có phường, ở thành phố trực thuộc tỉnh có các phường, xã. (Theo Thông tư số
20 /2008/TTLT/BXD-BNV, ngày 16 tháng 12 năm 2008 Hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân
dân quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương, )
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về hạ tầng kỹ thuật
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hạ tầng kỹ thuật.
- Quản lý mốc giới, chỉ giới xây dựng, trật tự xây dựng, hành lang bảo vệ hệ
thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng trên địa bàn, xử lý hoặc trình cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn
- Tổ chức thực hiện xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, cải tạo, duy tu
các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn do mình quản lý.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế, hoàn công các công trình
hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của xã
1.2 Trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền cấp Huyện
Theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ quy định Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
373
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nghị định 12/2010/NĐ. CP
ngày 16 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 14/2008/NĐ-CP, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật là Phòng Kinh tế và hạ tầng/Phòng
quản lý đô thị. Các phòng chức năng này có nhiệm vụ:
- Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; các quy
hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự án
đầu tư xây dựng trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật.
- Giúp và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo
giấy phép được cấp trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng, hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm
quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức lập, thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, hoặc tổ
chức lập để Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa
chữa, duy tu, bảo trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật
374
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Nội dung quản lý
2.1 Quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch điểm dân
cư nông thôn;
Nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm phù hợp với yờu cầu của từng loại
quy hoạch và tính chất đặc thù của từng địa phương.
- Quy hoạch giao thông phải xác định quỹ đất dành cho xây dựng và phát
triển giao thông; vị trí, quy mô các công trình đầu mối; tổ chức mạng luới giao
thông đô thị (bao gồm trên mặt đất, dưới mặt đất và trên cao). Xác định phạm vi
bảo vệ và hành lang an toàn giao thông;
- Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng phải xác định các khu vực thuận
lợi xây dựng; khu vực cấm và hạn chế xây dựng; cao độ xây dựng; mạng lưới thoát
nước mưa và các công trình đầu mối;
- Quy hoạch cấp nước phải xác định nhu cầu; lựa chọn nguồn; xác định vị
trí, quy mô các công trình cấp nước (bao gồm mạng lưới tuyến truyền tải và phân
phối, nhà máy, trạm làm sạch); phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ
các công trình cấp nước;
- Quy hoạch thoát nước thải phải xác định tổng lượng nước thải; vị trí và quy
mô các công trình thóat nước (bao gồm mạng lưới tuyến ống thoát, nhà máy, trạm
xử lý nước thải); khoảng cách ly vệ sinh và hành lang bảo vệ các công trình thóat
nước thải;
- Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu sáng phải xác định nhu cầu sử dụng
năng lượng, chiếu sáng; nguồn cung cấp; yêu cầu bố trí địa điểm, quy mô các công
trình đầu mối; mạng lưới truyền tải, mạng lưới phân phối; hành lang an toàn và
phạm vi bảo vệ các công trình;
375
- Quy hoạch xử lý chất thải rắn phải xác định tổng lượng chất thải; vị trớ,
quy mụ các điểm trung chuyển, các cơ sở xử lý chất thải rắn, các công trình phụ
trợ, khoảng cách ly vệ sinh của các cơ sở xử lý chất thải rắn;
- Quy hoạch địa điểm nghĩa trang là một nội dung của đồ ỏn quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn; khi phờ duyệt quy hoạch này, cơ quan của thẩm
quyền đồng thời phờ duyệt quy hoạch địa điểm nghĩa trang. Quy hoạch nghĩa trang
phải xác định nhu cầu an táng; vị trí, quy mô và ranh giới nghĩa trang; phân khu
chức năng, bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách ly vệ sinh của
nghĩa trang;
- Quy hoạch thông tin liên lạc phải xác định tuyến truyền dẫn thông tin, vị
trí, quy mô trạm vệ tinh, tổng đài và các công trình phụ trợ kốm theo.
Nội dung quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật được thể
hiện:
- Phân tích hiện trạng
- Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình hạ tầng kỹ
thuật
- Dự kiến các hạng mục ưu tiên phát triển..
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Lập quy hoạch
- Phối hợp với cơ quan tư vấn lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong khu
vực lập quy hoạch;
- Cung cấp tư liệu số liệu, bản đồ về hiện trạng và dự án liên quan.
- Lưu trữ hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
- Bổ sung góp ý hoàn chỉnh đánh giá hiện trạng.
- Góp ý các giải pháp quy hoạch, tổ chức không gian, tổ chức thực hiện