Hệ thống ký quỹ và hoàn trả
Ký quỹ môi trường, là một công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh tế dễ gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng như : khai thác khoáng sản, khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên khác, xây dựng các nhà máy tiềm ẩn mức độ ô nhiễm môi trường lớn. Ký quỹ và hoàn trả còn được thực hiện đối với người tiêu dùng khi mua và bán các sản phẩm có nhiều khả năng gây ra ô nhiễm.
Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất trước khi đầu tư, phải đặt cọc tại ngân hàng một khoản tiền nào đó (đủ lớn) để đảm bảo cho việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về công tác bảo vệ môi trường. Số tiền này phải lớn hơn hoặc xấp xỉ kinh phí cần thiết để xử lý hoặc kinh phí dùng để khắc phục ô nhiễm môi trường, trong trường hợp không may xẩy ra ô nhiễm.
10 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề : Quản lý môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1. Các khái niệm cơ bản.
1.1. Định nghĩa về quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý taì nguyên.
1.2. Các mục tiêu của công tác quản lý Nhà nước về môi trường
+ Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong các hoạt động sống của con người. Trong giai đoạn hiện nay, các biện pháp khắc phục và phòng chống ô nhiễm chủ yếu là:
Thực hiện nghiêm chỉnh quy định của Luật bảo vệ môi trường về báo cáo đánh giá tác động môi trường trong việc xét duyệt cấp phép các quy hoạch, các dự án đầu tư. Nếu báo cáo đánh giá tác động môi trường không được chấp nhận thì không cho phép thực hiện các quy hoạch, các dự án này.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh đang hoạt động, căn cứ vào kết quả đánh giá tác động môi trường, từ đó các bộ, các ngành, các tỉnh, các thành phố tổ chức phân loại các cơ sở gây ô nhiễm và có kế hoạch xử lý phù hợp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần ưu tiên áp dụng các công nghệ sạch, công nghệ ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu và năng lượng bằng cách trang bị, đầu tư các thiết bị công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, cải tiến và sản xuất các thiết bị tiêu hao ít năng lượng và nguyên vật liệu.
Các khu vực đô thị, các khu công nghiệp cần phải sớm có và thực hiện tốt phương án xử lý chất thải, ưu tiên xử lý chất thải độc hại, chất thải bệnh viện như: đốt rác thải bệnh viện ở nhiệt độ cao, xử lý nước thải bệnh viện.
Thực hiện các kế hoạch quốc gia ứng cứu sự cố tràn dầu trên biển, kế hoạch khắc phục hậu quả chất độc hoá học dùng trong chiến tranh, quản lý các chất độc hại và chất thải nguy hại.
+ Hoàn chỉnh hệ thống văn bản luật pháp bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách về phát triển kinh tế xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường, nghiêm chỉnh thi hành luật bảo vệ môi trường. Để thực hiện mục tiêu trên cần quan tâm đến các biện pháp cụ thể:
Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản dưới luật, các quy định về luật pháp khác nhằm nâng cao hiệu lực của luật.
Ban hành các chính sách về thuế, tín dụng nhằm khuyến khích việc áp dụng các công nghệ sạch.
Thể chế hoá việc đóng góp chi phí bảo vệ môi trường: Thuế môi trường, thuyế tài nguyên, quỹ môi trường, v.v.
Thể chế hoá việc phối hợp giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường: trong các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phải có các chỉ tiêu, biện pháp bảo vệ môi trường. Tính toán hiệu quả kinh tế, so sánh các phương án phải tính toán cả chi phí bảo vệ môi trường.
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường từ trung ương đến địa phương, công tác nghiên cứu đào tạo cán bộ về môi trường:
Nâng cấp cơ quan quản lý nhà nước về môi trường đử sức thực hiện tốt các nhiệm vụ chung của đất nước
Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, vùng lãnh thổ và gắn chúng với hệ thống các trạm quan trắc môi trường toàn cầu và khu vực. Hệ thống này có chức năng phản ánh trung thực chất lượng môi trường quốc gia và các vùng lãnh thổ.
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu môi trường quốc gia và quy chế thu thập và trao đổi thông tin từ môi trường quốc gia và quốc tế.
Hình thành hệ thống cơ sở nghiên cứu và đào tạo cán bộ chuyên gia về khoa học và công nghệ môi trường đồng bộ, đáp ứng công tác bảo vệ môi trường của quốc gia và từng ngành.
Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương, các bộ, các ngành. Thí dụ: kinh phí cho công tác bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước, trong các ngành.
+ Phát triển đất nước theo các nguyên tắc phát triển bền vững được hội nghị Rio-92 thông qua:
Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng;
Cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của con người;
Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của trái đất;
Giữ vững trong khả năng chịu đựng của trái đất;
Thay đổi thái độ, hành vi và xây dựng đạo đức mới vì sự phát triển bền vững;
Tạo điều kiện để cho các cộng đồng tự quản lý lấy môi trường của mình;
Tạo ra một cơ cấu quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển bền vững;
Xây dựng một xã hội bền vững;
+ Xây dựng các công cụ hữu hiệu về quản lý môi trường quốc gia, các vùng lãnh thổ riêng biệt như:
Xây dựng các công cụ quản lý thích hợp cho từng ngành, từng đại phương tuỳ thuộc vào trình độ phát triển.
Hình thành và thực hiện đồng bộ các công cụ quản lý môi trường (luật pháp, kinh tế, kỹ thuật công nghệ, các chính sách xã hội, v.v.)
1.3. Các nguyên tắc quản lý môi trường chủ yếu
Hướng tới phát triển bền vững
Nguyên tắc này quyết định mục đích của việc quản lý môi trường. Để giải quyết nguyên tắc này, công tác quản lý môi trường phải tuân thủ những nguyên tắc của việc xây dựng một xã hội bền vững đã trình bày trên. Nguyên tắc này cần được thể hiệnk trong quá trình xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, luật pháp và chính sách nhà nước, ngành, địa phương.
Kết hợp các mục itêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường.
Môi trường không có ranh giới không gian, do vậy sự ô nhiễm hay suy thoái thành phần môi trường ở quốc gia, vùng lãnh thổ này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới quốc gia khác và các vùng lãnh thổ khác. Để thực hịên được nguyên tắc này, các quốc gia cần tích cực tham gia và tuân thủ các công ước, hiệp định quốc tế về môi trường, đồng thời với việc ban hành các văn bản quốc gia về luật pháp, tiêu chuẩn, quy định.
Việc kết hợp các mục tiêu này được thực hiện thông qua các quy định luật pháp, các chương trình hành động, các đề tài hợp tác quốc tế và khu vực.
Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp.
Các biện pháp và công cụ quản lý môi trường rất đa dạng: luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, khoa học, kinh tế, công nghệ, v.v. Mỗi một loại biện pháp và công cụ trên có phạm vi và hiệu quả khác nhau trong từng trường hợp cụ thể. Ví dụ để bảo vệ môi trường trong nền kinh tế thị trường, thì công cụ kinh tế có hiệu quả tốt hơn. Trong khi đó, trong nền kinh tế kế hoạch hóa thì công cụ luật pháp và chính sách lại có các thế mạnh riêng.
Thành phần môi trường ở các khu vực cần bảo vệ thường rất đa dạng, do vậy các biện pháp và công cụ bảo vệ môi trường áp dụng cần đa dạng và thích hợp với từng đối tượng.
Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn việc xử lý phục hồi môi trường nếu để xảy ra ô nhiễm.
Phòng ngừa là biện pháp ít tốn kém hơn xử lý, nếu để xảy ra ô nhiễm. Thí dụ: phòng ngừa bướu cổ bằng biện pháp sử dụng muối Iốt ít tốn kém hơn giải pháp chữa bệnh bưới cổ khi nó xảy ra với dân cư.
Ngoài ra, khi chất ô nhiễm tràn ra môi trường, chúng có thể xâm nhập vào tất cả các thành phần môi trường, lan truyền theo các chuỗi thức ăn và không gian xung quanh. Để loại trừ khỏi các ảnh hưởng của chất ô nhiễm đối với con người và sinh vật, cần phải có nhiều công sức và tiền của hơn so với việc thực hiện các biện pháp phòng tránh.
Người gây ô nhiễm phải trả tiền – ppp (pulluter pays principle)
Đây là nguyên tắc quản lý môi trường do các nước OECD đưa ra. Nguyên tắc được dùng làm cơ sở để xây dựng các quy định về thuế, phí, lệ phí môi trường và các quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm về quản lý môi trường. Dựa trên nguyên tắc này, các nước đưa ra các loại thuế suất như thuế năng lượng, thuế cacbon, thuế SO2, v.v.
Nguyên tắc trên cần thực hiện phối hợp với nguyên tắc người sử dụng trả tiền, với nội dung là người nào sử dụng các thành phần môi trường thì phải trả tiền cho việc sử dụng và các tác động tiêu cực đến môi trường do việc sử dụng đó gây ra. Phí rác thải, phí nước thải và các loại phí khác là các ví dụ về nguyên tắc ngườ sử dụng phải trả tiền.
1.4. Các nội dung và chức năng của quản lý nhà nước về môi trường
+ Quản lý môi trường là một nội dung của công tác quản lý nhà nước về môi trường. Ở nước ta, các nội dung của công tác quản lý nhà nước về môi trường gồm các điểm sau:
Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường và các công trình có liên quan đến bảo vệ môi trường.
Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc nguồn thông tin dữ liệu và phân tích môi trường, định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ sở kinh doanh.
Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở kinh tế xã hội.
Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Đào tạo các cán bộ khoa học về quản lý môi trường.
Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
+ Công tác quản lý môi trường có thể phân loại theo phạm vi và tính chất quản lý. Theo phạm vi quản lý có thẻ chia ra các loại:
Quản lý môi trường khu vực: Khu vực đô thị, nông thôn, biển, v.v.
Quản lý môi trường theo ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, năng lượng, khai thác khoáng sản, v.v.
Quản lý tài nguyên: tài nguyên nước, tài nguyên biển, tài nguyên khí hậu, tài nguyên đất, tài nguyên sinh vật, tài nguyên rừng, tài nguyên du lịch, v.v.
Theo tính chất của công tác quản lý có thể phân loại:
Quản lý chất lượng môi trường như: ban hành và điều tra các tiêu chuẩn chất lượng về không khí, nước thải, nước mặt, nước ngầm, v.v.
Quản lý kỹ thuật môi trường: quản lý hệ thống quan trắc, giám định, đánh giá chất lượng các thành phần môi trường, các trạm phân tích và các phòng thí nghiệm phân tích chất lượng môi trường, thẩm định chất lượng của máy và thiết bị, lưu trữ và cung cấp các dịch vụ thông tin dữ liệu môi trường, v.v.
Quản lý kế hoạch môi trường: Quản lý việc xây dựng và thực thi các kế hoạch bảo vệ môi trường từ trung ương đến địa phương, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường, hình thành và quản lý quỹ môi trường ở Trung ương, các ngành, các cấp địa phương.
Tám giải pháp để thực hiện công tác bảo vệ môi trường nước ta trong giai đoạn hiện nay:
1. Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và các phong trào quần chúng bảo vệ môi trường. Cụ thể như: đưa bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện cho nhân dân nhận được các thông tin về môi trường, động viên nhân dân thực hiện nếp sống sạch, hợp vệ sinh, v.v.
Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường, ban hành các chính sách phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường. Giải pháp này nhằm tăng cường hiệu lực củacông tác quản lý môi trường bằng công cụ pháp luật.
Chủ động phòng chống ô nhiễm và sự cố môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái môi trường.
Khai thác sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn thiên nhiên. Giải pháp nhằm khắc phục tình trạng suy thoái tài nguyên tái tạo và cạn kiệt tài nguyên không tái tạo do việc khai thác lãng phí và không có tổ chức hiện nay.
Tăng cường và đa dạng hoá đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường. Giải pháp nhằm tạo ra khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường từ nguồn ngân sách của nhà nước, kinh phí của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường từ Trung ương đến địa phương. Giải pháp đề ra các nhiệm vụ cụ thể như: Nâng cấp cơ quan quản lý môi trường cấp trung ương từ Cục thành Tổng cục, tăng cường công tác quản lý môi trường ở địa phương bằng cách tạo ra biên chế cán bộ quản lý môi trường ở các cấp quận, huyện.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo cán bộ, chuyên gia về lĩnh vực môi trường. Giải pháp đặt ra 4 nhiệm vụ: Xây dựng hệ thống quan trắc, đánh giá và dự báo môi trường toàn quốc; Hình thành hệ thống cơ sở nghiên cứu về khoa học và công nghệ môi trường; Tổ chức đào tạo cán bộ và chuyên gia môi trường ở nhiều mức độ và nhiều ngành nghề; Hình thành ngành công nghệ môi trường phù hợp với điều kiện Việt nam.
Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường bằng cách tham gia các chương trình hợp tác quốc tế, khu vực, hợp tác song phương với các nước về bảo vệ môi trường.
2. Công cụ quản lý môi trường.
Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp hoạt động về luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã hội nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
2.1. Các công cụ Luật pháp trong quản lý môi trường
Luật pháp là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính chất bắt buộc chung do Nhà nước đặt ra, thực hiện và bảo vệ, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội và phát triển bền vững đất nước.
2.1.1. Luật môi trường
Luật Bảo vệ Môi trường 2005
2.1.2. Chính sách môi trường
Chính sách quản lý là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các biện pháp, các thủ thuật mà Nhà nước sử dụng nhằm đạt được những mục tiêu chiến lược của đất nước
Các chính sách môi trường đối với các hệ sinh thái và phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường bao gồm:
Quản lý tốt và bảo vệ diện tích rừng còn lại, phục hồi và mở rộng diện tích các khu rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng và giao đất giao rừng cho các đơn vị ngoài quốc doanh. Mục tiêu chung của chính sách này là đến năm 2010 có thể đưa diện tích che phủ rừng lên 40 - 50%.
Quy hoạch tổng hợp việc sử dụng đất nhằm duy trì lâu dài tài nguyên đất của quốc gia. Các nội dung quy hoạch là: xác định khả năng sử dụng của đất; giá trị môi trường, sức chịu đựng và mức đọ dễ huỷ hoại của đất, chính sách phân phối sử dụng đất, những kỹ năng truyền thống, các lợi ích và nguyện vọng phát triển của dân chúng địa phương, chính sách di dân hợp lý.
Chính sách khai thác và quản lý lâu bền hệ sinh thái đất ngập nước nhằm giải toả sức ép khai thác bừa bãi, bằng các cách: Quy hoạch tổng thể các khu vực đất ngập nước; Chuyển giao các kỹ thuật sử dụng đất thích hợp; Giáo dục nâng cao nhận thức của dân chúng và người quản lý địa phương về ý nghĩa, lợi ích, cách thức bảo tồn, khả ăng khai thác lâu bền hệ sinh thái này.
Khai thác và quản lý lâu bền tài nguyên nước, cân bằng cung cầu, phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái tài nguyên nước, phục vụ lâu dài cho sản xuất và đời sống của nhân dan. Quản lý tổng hợp lưu vực, ĐTM các dự án sử dụng tài nguyên nước, v.v. Xây dựng các tiêu chuẩn để kiểm soát ô nhiễm nước, kiểm soát nước thải công nghiệp, xây dựng các cơ sở xử lý nước thải, kiểm soát sử dụng hoá chất trong nông nghiệpv.v.
Chính sách đối với hệ sinh thái biển và cửa sông, bao gồm: áp dụng các biện pháp phòng ngừa đối với các hoạt động trên biển, kiểm soát ô nhiễm trên biển và ô nhiễm từ đất liền, không khái thác quá mức cũng như bằng các phương tiện có tính chất huỷ diệt hải sản vùng biển nông, phát triển năng lực đánh bắt hải sản xa bờ, khôi phục và bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ đa dạng sinh học biển, ban hành kế hoạch quốc gia về ứng phó sự cố tràn dầu, v.v.
Chính sách bảo vệ đa dạng sinh học, được trình bày trong Chương trình quốc gia về đa dạng sinh học được chính phủ phê duyệt theo Nghị định 845/TTg ngày 22/12/1995 với các mục tiêu trước mắt là: bảo vệ các hệ sinh thái đặc hữu của đất nước; bảo vệ các thành phần của sự đa dạng sinh học hiện nay đang bị khai thác quá mức; xúc tiến và xác định giá trị sử dụng của tất cả các thành phần của sự đa dạng sinh học.
Kiểm soát ô nhiễm trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước bằng các biện pháp: Phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm; khuyến khích việc chuyển giao và sử dụng các công nghệ sạch, tái chế và sử dụng chất thải; quy hoạch hợp lý hoá mạng lưới giao thông và nâng cao cơ sở hạ tầng giao thông đô thị. Ban hành và thi hành nghiêm ngặt các quy chế lưu trữ, sử dung, vận chuyển các chất thải đọc hại và nguy hiểm; phê duyệt và thực hiện các chương trình quốc gia nhằm loại trừ các chất gây ô nhiễm tầng ôzôn, chương trình quốc gia về biến đổi khí hậu v.v.
Phòng ngừa và hạn chế các hậu quả của thiên tai bão lụt, hạn hán, nứt đất, động đất với các biện pháp chủ đạo: ngăn ngừa chặt phá rừng, trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn: xây dựng các công trình phòng hộ như đê, kề đập; nghiên cứu và áp dụng các giải pháp thích nghi với điều kiện thiên tai như quy hoạch vùng, bố trí lại cơ cấu sản xuất nhất là các ngành có liên quan đến tài nguyên thiên nhiên.
2.1.3. Kế hoạch hoá công tác môi trường
Kế hoạch hoá công tác môi trường là một nội dung quan trọng trong nội dung của công tác kế hoạch hoá sự phát triển kinh tế đất nước nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cải tạo tiềm năng, tái tạo nguồn lực cho các giai đoạn phát triển xa hơn.
Hình thành quy hoạch, chiến lược và các chương trình, các dự án cụ thể về môi trường và bảo vệ môi trường nhằm phục hồi, cải tạo môi trường bị ô nhiễm và suy thoái.
Thực hiện việc giáo dục môi trường, phổ cập kiến thức về môi trường và tuyên truyền hoạt động bảo vệ môi trường.
Xây dựng cơ chế chính sách pháp luật về môi trường và bảo vệ môi trường.
Xây dựng mạng lưới điều tra, quan sát, dự báo, báo động, kiểm tra và kiểm soát về môi trường nhằm đánh giá đúng hiện trạng môi trường của đất nước, phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường.
2.1.4. Monitoring Môi trường
Monitoring môi trường là tập hợp các biện pháp khoa học, công nghệ, tổ chứcbảo đảm kiểm soát một cách hệ thống trạng thái và khunh hướng phát triển của các quá trình tự nhiên hoặc nhân tạo với nhiều quy mô và nhiều loại đối tượng. Điều khác biệt cơ bản monitoring môi trường với các trạm khí tượng thủy văn ở các thông số, đối tượng, mục đích.
2.1.5. Phân tích sự cố môi trường
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam định nghĩa sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên. Sự cố môi trường có thể xảy ra do bão, lụt, nứt đất, động đất, núi lửa phun, mưa axit, mưa đá, cháy rừng, biến động khí hậu và các thiên tai khác; cháy nổ, sự cố kỹ thuật của các hoạt động các cơ sở sản xuất kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học, quốc phòng; sự cố trong tìm kiếm, khai thác và vận chuyển khoáng sản; sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, v.v.
2.1.6. Đánh giá môi trường
Đánh giá môi trường là nội dung đầu tiên trong nghiên cứu môi trường phục vụ cho việc xây dựng các dự án kinh tế xã hội hoặc đề xuất các chính sách và biện pháp quản lý phát triển kinh tế xã hội, ở tất cả các quy mô: quốc tế , quốc gia, vùng và địa phương. Trong đánh giá môi trường phân biệt ba loại hình cơ bản:
Đánh giá hiện trạng môi trường
Đánh giá tác động môi trường
Đánh giá chiến lược môi trường
Đánh giá hiện trạng môi trường
Đánh giá hiện trạng môi trường là bước cần thiết đầu tiên trong các nghiên cứu về môi trường. Nội dung chính của đánh giá hiện trạng môi trường bao gồm:
Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường (không khí, nước, đất, hệ sinh thái, dân cư, sức khoẻ cộng đồng).
Hiện trạng tài nguyên (trữ lượng, chất lượng, tình trạng khai thác và sử dụng).
Các nguyên nhân gây ra sự suy thoái và ô nhiễm môi trường, tình trạng quản lý, khả năng giảm thiểu chúng
Các xu hướng biến động môi trường trong tương lai gần
Từ những năm 1990 đến nay, chương trình môi trường thế giới (UNEP) hàng năm đều công bố báo cáo các hiện trạng môi trường thế giới. Các số liệu được trình bày trong báo cáo được tập hợp từ nhiều nguồn: các nghiên cứu của các quốc gia, các báo cáo của các tổ chức quốc tế khác và số liệu thống kê của các hệ thống quan trắc môi trường toàn cầu.
Theo luật môi trường Việt Nam, Bộ KHCN & MT hàng năm phải báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam trình quốc hội vào các k