- Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề chưa nắm được tổng chi
NSNN cho toàn ngành dạy nghề.
- Việc phân bổ NSNN chưa quan tâm đến mục tiêu dạy nghề.
- Xây dựng dự toán, phân bổ dự toán chưa có tầm nhìn trung hạn,
dài hạn
- Phân bổ NSNN cho dạy nghề dựa trên cơ sở nguồn thu của ngân
sách, quy mô tuyển sinh “đầu vào”, chưa căn cứ vào chất lượng,
hiệu quả đào tạo nghề “đầu ra”.
- Nguồn NSNN phân bổ dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm
4I. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ
- Khoảng cách giữa nhu cầu thực tế cần chi cho dạy nghề với
NSNN đã chi cho dạy nghề là rất lớn.
- Cơ chế chính sách hướng dẫn sử dụng nguồn lực tài chính còn
chồng chéo, chưa sát với thực tế đào tạo nghề
12 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 94 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Tài chính cho đào tạo nghề ở Việt Nam - Nguyễn Chiến Thắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ
TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ Ở VIỆT
NAM
ThS. Nguyễn Chiến Thắng - Phó Vụ trưởng, Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Tổng cục Dạy nghề -Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội
Ngày 10/10/2012
I. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO
NGHỀ
1.1. Hiện trạng nguồn tài chính đầu tư cho đào tạo nghề
- NSNN chi cho đào tạo nghề tăng liên tục từ 4,9% năm 2001 lên
9% năm 2010 trong tổng chi NSNN cho giáo dục, đào tạo.
- Cơ cấu bình quân nguồn đầu tư cho dạy nghề giai đoạn 2001-
2010 là:
+ NSNN: 60% trong tổng chi dạy nghề
+ Người học nghề: 20%
+ Doanh nghiệp: 5%
+ Nguồn khác: 15%
2
I. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ
1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
1.2.1. V c ch huy đng ngun đu t cho đào t o ngh:
- Nguồn lực đầu tư từ NSNN cho đào tạo nghề (0,4%GDP)
- Nguồn đóng góp của người học
- Nguồn đóng góp của Doanh nghiệp; Nguồn thu sự nghiệp, thu sản
xuất kinh doanh đầu tư cho đào tạo nghề
- Nguồn vay và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước
I. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ
1.2.2. V c ch phân b
NSNN cho đào t o ngh
- Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề chưa nắm được tổng chi
NSNN cho toàn ngành dạy nghề.
- Việc phân bổ NSNN chưa quan tâm đến mục tiêu dạy nghề.
- Xây dựng dự toán, phân bổ dự toán chưa có tầm nhìn trung hạn,
dài hạn
- Phân bổ NSNN cho dạy nghề dựa trên cơ sở nguồn thu của ngân
sách, quy mô tuyển sinh “đầu vào”, chưa căn cứ vào chất lượng,
hiệu quả đào tạo nghề “đầu ra”.
- Nguồn NSNN phân bổ dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm
4
I. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ
1.2.3. V c ch s dng ngun l
c tài chính cho đào t o ngh
- Khoảng cách giữa nhu cầu thực tế cần chi cho dạy nghề với
NSNN đã chi cho dạy nghề là rất lớn.
- Cơ chế chính sách hướng dẫn sử dụng nguồn lực tài chính còn
chồng chéo, chưa sát với thực tế đào tạo nghề.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO DẠY NGHỀ
ĐẾN 2020
2.1. Về quan điểm và nguyên tắc đổi mới cơ chế tài chính
cho dạy nghề
- Đầu tư cho dạy nghề là đầu tư phát triển;
- Tính đủ chi phí đào tạo nghề theo từng cấp trình độ đào tạo,
từng nhóm nghề đào tạo;
- NSNN giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư cho dạy nghề; đẩy
mạnh xã hội hóa huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp
dạy nghề;
- Nâng cao hiệu quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực
đầu tư, gắn đào tạo nghề với nhu cầu của thị trường lao động.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO DẠY NGHỀ
ĐẾN 2020
2.2. Nhu cầu tài chính cho dạy nghề đến 2020
- Dự kiến nhu cầu tài chính cho dạy nghề đến 2020 khoảng
250.000 tỷ đồng. Trong đó:
+ Chi thường xuyên: 105.000 tỷ đồng
+ Chi đầu tư phát triển: 95.000 tỷ đồng
+ Chi CTMTQG Việc làm và Dạy nghề: 50.000 tỷ đồng
- Phương án huy động vốn đầu tư cho dạy nghề:
+ NSNN là 150.000 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi NSNN cho
dạy nghề
+ Nguồn huy động xã hội hoá là: 100.000 tỷ đồng, chiếm 40 %
tổng số đầu tư cho dạy nghề.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO DẠY NGHỀ
ĐẾN 2020
2.3. Giải pháp đổi mới cơ chế tài chính cho dạy nghề đến 2020
2.3.1 Đổi mới cơ chế, chính sách huy động nguồn lực tài chính
đầu tư cho dạy nghề
2.3.1.1. NSNN đóng vai trò ch đ o
2.3.1.2. Nguyên tc xây d
ng mc hc phí
- Mức học phí phải được tính đủ chi phí theo từng trình độ, ngành
nghề đào tạo.
- Nhà nước đảm bảo ngân sách để thực hiện chế độ miễn, giảm
học phí cho các đối tượng thụ hưởng.
- Giảm tỷ trọng đóng học phí từ 20% xuống 15% trong tổng chi cho
dạy nghề, bằng cách tăng tỷ trọng đóng góp của các doanh
nghiệp.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO DẠY NGHỀ
ĐẾN 2020
2.3.1.3. Ngun đóng góp ca doanh nghip cho đào t o ngh
- Tăng mức đóng góp của doanh nghiệp lên 10% trong tổng chi
cho đào tạo nghề.
2.3.1.4. Ngun thu t ho t đng sn xut, kinh doanh, dch v
- Đến năm 2015, 100% trường TCN, CĐN công lập tạo được
nguồn thu từ đào tạo nghề, chiếm 3-5% trong tổng chi cho đào tạo
nghề.
2.3.1.5. Ngun vay và đóng góp ca các t
chc, cá nhân
trong và ngoài nc
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO DẠY NGHỀ
ĐẾN 2020
2.3.2. Đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước
đầu tư cho dạy nghề
2.3.2.1. C ch phân b
NSNN
- Bộ LĐTBXH có trách nhiệm nắm được tổng nguồn lực tài chính
cho dạy nghề.
- Phân bổ NSNN có trọng tâm, trọng điểm
- Ưu tiên phân bổ ngân sách cho những tỉnh, Vùng khó khăn,
những ngành nghề cần cho phát triển kinh tế - xã hội nhưng khó
tuyển sinh.
- Từ năm 2015, giao dự toán theo định mức chi phí cho từng cấp
trình độ đào tạo, từng nhóm nghề, từng nghề đào tạo.
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỔI MỚI CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO DẠY NGHỀ
ĐẾN 2020
2.3.2.2. C ch s dng NSNN
- Chuyển cơ chế cấp NSNN theo "đầu vào” sang cơ chế giao
dự toán NSNN theo "đầu ra”.
- Thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng dạy nghề.
- Thực hiện giao dự toán NSNN cho dạy nghề theo thời gian
trung hạn 3 - 5 năm.
- Xây dựng bộ tiêu chí và quy trình đánh giá hiệu quả sử dụng
NSNN chi cho dạy nghề./.
C¸m ¬n!
Thank you!