Chuyên đề Tâm lý học nhận thức

I. NHẬN THỨC LÀ GÌ VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬN THỨC 1. Nhận thức là gì? Do yêu cầu của lao động, của cuộc sống, con người thường xuyên tiếp xúc với các sự vật hiện tượng xung quanh, qua đó con người nhận thức được các nét cơ bản của sự vật hiện tượng (Ví dụ con người gò đá thấy lửa) Cứ như vậy, nhận thức của con người ngày càng được mở rộng. Theo từ điển triết học:Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở trong tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền cũng như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách quan. Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: “Nhận thức là toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hoá, được mã hoá, được lưu giữ và sử dụng.

pdf35 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 11632 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tâm lý học nhận thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 1 Nguyễn Văn Tường Trung tâm Nghiên cứu tâm lý trẻ em (Trung tâm N-T Nguyễn Khắc Viện) Tài liệu tham khảo: 1. Tâm lý học đại cương (Nguyễn Xuân Thức – NXB ĐHSP – 2008) 2. Phát triển Nhận thức, học tập và giảng dậy (NXBGD – 1998) 3. Trí tuệ và đo lường trí tuệ (Trần Kiều – NXB Chính trị QG – 2005) 4. Các lý thuyết phát triển tâm lý người (NXB ĐHSP – 2003 – Phan Trọng Ngọ) 5. Một số công trình Tâm lý học (A.N.Leonchiép – 2003) CHƯƠNG I: NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC I. NHẬN THỨC LÀ GÌ VÀ VAI TRÒ CỦA NHẬN THỨC 1. Nhận thức là gì? Do yêu cầu của lao động, của cuộc sống, con người thường xuyên tiếp xúc với các sự vật hiện tượng xung quanh, qua đó con người nhận thức được các nét cơ bản của sự vật hiện tượng (Ví dụ con người gò đá thấy lửa) Cứ như vậy, nhận thức của con người ngày càng được mở rộng. Theo từ điển triết học: Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở trong tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội và gắn liền cũng như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục đích của thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách quan. Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: “Nhận thức là toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hoá, được mã hoá, được lưu giữ và sử dụng. Hiểu Nhận thức là một quy trình, nghĩa là nhờ có quy trình đó mà cảm xúc của con người không mất đi, nó được chuyển hoá vào đầu óc con người, được con người lưu giữ và mã hoá, Theo Từ điển Giáo dục học: “Nhận thức là quá trình hay là kết quả phản ánh và tái tạo hiện thực vào trong tư duy của con người”. Như vậy, Nhận thức Chuyên đề: TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 2 được hiểu là một quá trình, là kết quả phản ánh. Nhận thức là quá trình con người nhận biết về thế giới, hay là kết quả của quá trình nhận thức đó (Nhận biết là mức độ thấp, hiểu biết là mức độ cao hơn, hiểu được các thuộc tính bản chất). Các quan niệm khác về nhận thức: “Nhận thức là hành động bằng trí tuệ, để hiểu biết các sự vật hiện tượng”. Như vậy, Nhận thức và trí tuệ được đồng nhất như nhau. Nhờ hoạt động trí tuệ này mà con người mới hiểu biết được sự vật hiện tượng. Nhà Tâm lý học người Đức cho rằng: “Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan trong ý thức của con người, nhận thức bao gồm; Nhận thức cảm tính và Nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của Nhận thức là thực tiễn xã hội”.Khái niệm của nhà Tâm lý học người Đức đã phản ánh tương đối đầy đủ nội hàm của Nhận thức và chúng ta sử dụng khái niệm này. 2. Vai trò của Nhận thức Con người hơn con vật là trước khi làm việc đã có nhận thức, đã xác định được mục đích hoạt động. Như vậy, Nhận thức có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống và hoạt động của con người, Nhận thức là thành phần không thể thiếu trong sự phát triển của con người. Nhận thức là cơ sở để con người nhận biết thế giới và hiểu biết thế giới đó, từ đó con người có thể tác động vào thế giới đó một cách phù hợp nhất, để đem lại hiệu quả cao nhất cho con người. Xem xét quá trình phát triển một cá thể của con người, thì một đứa trẻ khi được sinh ra, nếu nó không nhận biết được thế giới khách quan, thì đứa trẻ đó sẽ không có hiểu biết và không có nhận thức. Nhận biết đi từ đơn giản, nhận biết đi từ từng thuộc tính đơn lẻ bề ngoài của sự vật hiện tượng đến những cái phức tạp, những thuộc tính bản chất bên trong. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 3 Khi đã quen thuộc con người tiếp tục nhận biết thêm về sự vật hiện tượng qua mỗi lần tiếp xúc. Càng tiếp xúc với nhiều sự vật hiện tượng thì càng nhận biết được nhiều các thuộc tính khác nhau. Sau đó, con người biết hợp nhất các thuộc tính đơn lẻ lại với nhau, thành một tổng thuộc tính chung của sự vật hiện tượng, xếp chúng vào thành một nhóm, tìm ra cái chung bản chất của một nhóm sự vật hiện tượng. Khi đó, Nhận thức của con người được mở rộng hơn, tiến lên một bước cao hơn và đã tạo ra những cấu tạo tâm lý mới. Cũng khi đó, Nhận thức của con người đã đi đến tư duy trừu tượng, tư duy khái quát. Như vậy, có thể khẳng định tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử. Tóm lại, Nhận thức là cơ sở, là nền tảng cho mọi sự hiểu biết của con người, nếu không có Nhận thức thì con người sẽ mãi mãi ở trạng thái của một đứa trẻ sơ sinh. Nhờ có Nhận thức mà con người mới có thể cải tạo được thế giới xung quanh và cao hơn nữa là con người có thể cải tại được chính bản thân mình, phục vụ được nhu cầu của chính mình. II. TÂM LÝ HỌC NHẬN THỨC 1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của Tâm lý học nhận thức. Ngay từ thời xa xưa, vấn đề Nhận thức, vấn đề học tập đã được quan tâm, nó xuất hiện cùng với sự xuất hiện của loài người. Đến thế kỷ 17, lý luận về Nhận thức mới dần dần được hình thành, một số tác giả như Đ. Các, Căngđã thấy được tầm quan trọng của nhận thức, từ đó từng bước hình thành nên lý luận Nhận thức. Đến thế kỷ 19 (1879), khi Wunt thành lập Phòng thực nghiệm Tâm lý đầu tiên trên thế giới, Ông đã có nghiên cứu, đo đạc trí nhớ, tư duy của con người, vì thế mà công trình nghiên cứu của ông là những công trình nghiên cứu đầu tiên về Tâm lý học nhận thức. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 4 Tuy nhiên, việc định danh phân ngành này được diễn ra cùng vớịư xuất hiện cuốn sách “Tâm lý học nhận thức” đầu tiên của U. Neisser (1967), Tạp chí tâm lý học nhận thức cũng ra đời vào năm 1970. Đến những năm 60 của thế kỷ XX, khái niệm Nhận thức được sử dụng như một khái niệm chung để chỉ hầu hết các quá trình tâm lý học bao gồm; tri giác, tư duy, động cơ, Tâm lý học nhận thức chỉ là một phân ngành mới để nghiên cứu sâu hơn bản chất của hoạt động nhận thức với tư cách là chức năng tâm lý của con người. Từ đó, có các tác giả cho ra đời các tác phẩm như “Luật nhận thức” của Gestar và xây dựng nên các lý thuyết nhận thức. Cho đến nay, chuyên ngành Tâm lý học nhận thức đã được giảng dạy trong các trường Đại học như một chuyên ngành độc lập. 2. Vị trí của Tâm lý học nhận thức. Tâm lý học nhận thức là một bộ phận của khoa học nhận thức (Khoa học nhận thức là một xu hướng nghiên cứu được phát triển từ nhiều phân ngành khác nhau trong đó có Tâm lý học nhận thức). Nó có quan hệ chặt chẽ với Khoa học Thần kinh và Khoa học Máy tính. Con người nhận thức được là nhờ hoạt động thần kinh, hệ thần kinh lại được cấu tạo từ các Nơ ron (Nơ ron bao gồm thân và các tua, tua ngắn, tua dài, làm nhiệm vụ dẫn truyền các xung động thần kinh, đưa về trung ương thần kinh). Việc chế tạo máy tính dựa trên cơ sở nghiên cứu các nơ ron thần kinh. Tóm lại, Tâm lý học nhận thức là một phân ngành của tâm lý học. 3. Các cách tiếp cận của Tâm lý học nhận thức.  Cách tiếp cận bằng thực nghiệm  Cách tiếp cận ở góc độ tâm lý học thần kinh  Cách tiếp cận bằng thông tin Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 5  Cách tiếp cận khoa học thần kinh về nhận thức (Nghiên cứu bản chất của Nhận thức, NT do đâu mà có?) 4. Tâm lý học nhận thức là gì? 4.1 Khái niệm về tâm lý học nhận thức. Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về tâm lý học nhận thức: *Tâm lý học nhận thức khác với Tâm lý học đại cương là nó phân chia các hiện tượng tâm lý thành tư duy, tình cảm, mong muốn, là một phân ngành nghiên cứu quá trình nhận ra và hiểu biết (Vd: tri giác, tư duy, trí thông minh). → Đây là quan niệm hẹp, thu hẹp phạm vi của Tâm lý học nhận thức, mục đích là để chống lại chủ nghĩa hành vi cũ và mới cho rằng có nhận thức trung gian bị chi phối bởi các kỳ vọng chứ không phải bởi sự củng cố trực tiếp. Hiện nay, Tâm lý học nhận thức đang cố gắng giải thích quá trình xử lý thông tin và điều chỉnh hoạt động của con người dưới cơ sở của sự đánh giá và hiểu biết. *TLH NT nghiên cứu các lĩnh vực giao thoa của tri giác, học tập và tư duy, nghiên cứu việc con người thu thập, biến đổi, tích luỹ và tái hiện tri thức, đồng thời đưa ra khái niệm về TLH NT, xác định đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của TLH NT. *TLH NT là khoa học nghiên cứu trí thông minh của con người và quan hệ của nó với; (1) việc chú ý và thu thập thông tin về thế giới như thế nào? (2) việc thông tin đó được lưu giữ trong trí nhớ bởi não bộ ra sao? (3) việc sử dụng các hiểu biết đó như thế nào? để giải quyết vấn đề tư duy và diễn đạt ngôn ngữ, chỉ rõ đối tượng nghiên cứu là trí thông minh, quan hệ giữa trí thông minh với việc tư duy và diễn đạt ngôn ngữ, tất cả đã góp phần chỉ ra bản chất của hoạt động nhận thức. *TLH NT bao gồm một loạt những lĩnh vực của các quá trình tâm lý, từ cảm giác đến tri giác, thần kinh học, nhận biết các hình mẫu, chú ý, ý thức, học tập, cảm xúc và các quá trình phát triển. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 6 → Quan niệm này quá mở rộng phạm vi nghiên cứu của nhận thức, phạm vi của nhận thức lúc này đã vượt ra khỏi hành vi. *Nói tóm lại, TLH NT là môn khoa học nghiên cứu về các quá trình nhận thức và các cấu trúc của nhận thức để tìm ra bản chất quá trình nhận thức của con người.(1) TLH NT trả lời cho câu hỏi: Nhận thức của con người là gì? bản chất, sản phẩm của nó? (2) TLH NT chỉ rõ thành phần cấu trúc của nhận thức, bản chất của các thành phần cấu trúc và chỉ ra cái chung giữa chúng (3) TLH NT chỉ rõ đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của mình. 4.2 Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học nhận thức. Chính vì xuất phát từ nhiều cách hiểu về tâm lý học nhận thức như trên nên cũng có nhiều tranh cãi trong việc xác định đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học nhận thức. * Đối tượng nghiên cứu của TLH NT bao gồm: 1) Thần kinh học nhận thức 2) Hình tượng 3) Chú ý 4) Tư duy và sự hình thành KN 5) Tri giác 6) Nhận biết các hình mẫu 7) Trí nhớ 8) Sự thể hiện kiến thức 9) Ngôn ngữ 10) Tâm lý học phát triển 11) Trí thông minh của con người 12) Trí thông minh nhân tạo → Trên đây là những mặt nghiên cứu cơ bản của tâm lý học nhận thức. * Nhiệm vụ của Tâm lý học nhận thức hiện nay: 1) Nghiên cứu các quá trình nhận thức nói chung (cảm giác, tri giác, trí nhớ và tư duy,) 2) Nghiên cứu các quy luật đặc trưng của sự tiếp thu, xử lý và sử dụng thông tin. 3) Nghiên cứu xem con người đã thu thập, tích luỹ và tái tạo những thông tin như thế nào? Quá trình lưu giữ các thông tin trong trí nhớ diễn ra như thế nào? Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 7 4) Nghiên cứu trí thông minh và quan hệ của nó với các hiện tượng tâm lý khác. Như vậy, ta thấy nhiệm vụ nghiên cứu của TLH NT được hiểu như trên vẫn chưa thực sự rõ ràng. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I 1. Nhận thức là gì? Vai trò của nhận thức đối với hoạt động của con người (đặc biệt là đối với quá trình học tập của học sinh)? 2. Phân tích các mức độ của quá trình nhận thức của con người? Mối quan hệ giữa chúng? (Chú ý xem lại phần Tâm lý học đại cương) CHƯƠNG II: CƠ SỞ SINH LÝ THẦN KINH CỦA NHẬN THỨC Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não ngwoif thông qua chủ thể, là hiện tượng tinh thần được nảy sinh từ một cơ sở vật chất là Não nói riêng và hoạt động của hệ thần kinh nói chung. Như vậy, hệ thần kinh hay còn gọi là não bộ là bộ máy nhận thức của con người. I. CẤU TẠO CỦA HỆ THẦN KINH HTK bao gồm hai phần: HTK Trung ương và HTK ngoại biên và được bảo vệ bởi hộp sọ và tuỷ sống. + HTK TW bao gồm: tuỷ sống, hành tuỷ, tiểu não, não giữa, não trung gian, đại não, vỏ não. + HTK ngoại biên bao gồm: hệ thống các dây thần kinh, các hạch thần kinh, các đám rối thần kinh nằm ngoài cột sống và hộp sọ. Thần kinh ngoại biên làm nhiệm vụ tiếp nhận các kích thích dẫn truyền các xung động thần kinh về trung ương (não bộ và tuỷ sống), rồi từ trung ương đưa đến các cơ quan, các bộ phận để trực tiếp thực hiện các quá trình sống của cơ thể. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 8 HTK là bộ máy nhận thức để giúp chúng ta tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin, trả lời thông tin, đảm bảo sự thống nhất trong nội bộ cơ thể và thống nhất giữa cơ thể với môi trường. II. CHỨC NĂNG VAI TRÒ CỦA HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI NHẬN THỨC CỦA CON NGƯỜI.(Trả lời cho câu hỏi HTK có vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa như thế nào đối với nhận thức của con người?) 1. Vai trò của hệ thần kinh ngoại biên đối với nhận thức (chủ yếu xem xét các dây thần kinh – giác quan) 1.1 Các giác quan và vai trò của nó đối với việc tiếp nhận thông tin. Con người co 5 giác quan (thi giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác) ngoài ra còn có giác quan thứ 6 – linh cảm. Trong quá trình tiến hoá của các giác quan thì lúc đầu dường như không có sự thay đổi nhưng sau đó đã có sự tiến hoá (TK mạng → TK hạch → TK ống → Phân hoá) và dần dần có sự chuyển hoá thành các chức năng. Mỗi giác quan đã được phát triển theo hướng chuyên môn hoá, để tiếp nhận các loại kích thích phù hợp (ví dụ như mắt tiếp nhận ánh sáng, tai tiếp nhận âm thanh,). Nhờ đó mà sự phản ánh được chính xác hơn, đem lại hiệu quả cao hơn. Mỗi giác quan được cấu tạo thành 3 bộ phận: *Bộ phận nhận cảm: Tiếp nhận các kích thích từ môi trường, nó chỉ tiếp nhận các loại kích thích thích hợp, thường gọi là bộ phận ngoại biên. *Bộ phận dẫn truyền: gồm các dây thần kinh làm nhiệm vụ dẫn truyền thông tin từ tế bào cảm giác về trung ương thần kinh, thường gọi là bộ phận dẫn truyền hướng tâm. *Bộ phận trung ương: có cấu trúc tương ứng trong hệ thần kinh, làm nhiệm vụ tích hợp các thông tin rồi xử lý nó và lại phát ra các thông tin để truyền đến cơ quan tương ứng, đáp lại các kích thích vừa nhận được. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 9 Các giác quan được coi là cửa ngõ để tiếp nhận các thông tin, nếu các giác quan bị tổn thương thì việc tiếp nhận thông tin sẽ thiếu chính xác, dẫn đến các phản ứng không kịp thời và ảnh hưởng đến cơ thể. Như vậy, muốn nhận thức tốt thì phải bảo vệ các giác quan. 1.1.1 Cơ quan xúc giác (cơ quan không chuyên trách) Là hệ thống cảm giác không có cơ quan chuyên trách, các tế bào xúc giác nằm rải rác ở trên bề mặt da. Xúc giác là cơ quan đầu tiên chúng ta có được và cũng là cơ quan cuối cùng tồn tại khi chúng ta mất đi. Tiếp nhận thông tin bằng: (1) cảm giác cơ học như cầm, nắm, sờ, mó sẽ xuất hiện cảm giác đau (thông báo kích thích có hại), (2) cảm giác nhiệt độ, (3)cảm giác xúc giác tinh vi có ý thức, nhờ nó mà ta có thể nhận biết được, phân biệt được các cảm giác, xúc giác vô cùng tinh vi, (4) cảm giác nội tạng, đó là các thụ quan tiếp nhận các kích thích về ma sát, áp lực,tác động đến việc tự điều chỉnh và điều hoà hoạt động của các nội quan, (5) cảm giác bản thể, nó nằm xen kẽ trong các sợi cơ ở trong các bắp cơ, ở phần xương bám với cơ và khớp, khi kích thích các thụ quan bản thể này đem lại 2 cảm giác: sâu không ý thức và sâu có ý thức, giúp cơ thể tự điều chỉnh các hành động một cách chính xác, tiết kiệm lực. Các cảm giác xúc giác mang tính chủ thể, nó có tác động giúp cho cơ thể thích ứng với các hoạt động ở trong mỗi một thời điểm, nó giống như một “ăng ten” để tiếp nhận sóng. 1.1.2 Hệ thống cảm giác có cơ quan chuyên trách. *Cơ quan thị giác: 90 % thông tin từ bên ngoài vào con người là thông qua thị giác, thị giác tiếp nhận kích thích ánh sáng từ các sự vật hiện tượng, nó giống như một “máy ảnh” tinh xảo gồm các tế bào que (đêm) và nón (ngày). → Như vậy, cơ quan thị giác đóng vai trò đặc biệt quan trọng. *Cơ quan khứu giác: chuyên tiếp nhận các kích thích về mùi (mùi dễ chịu 20% và mùi không dễ chịu là 80%) do các tế bào cảm giác nằm ở màng nhày của khoang mũi truyền đến cho chúng ta thông tin về trạng thái của sự vật hiện tượng Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 10 xung quanh, từ đó ảnh hưởng đến thái độ tình cảm của mỗi người và quy định nên những hành động của con người đối với đối sự vật hiện tượng đó. *Cơ quan vị giác: Trên bề mặt lưỡi có nhiều trồi vị giác để tiếp nhận các kích thích vị: ngọt, chua, mặn, đắng. Khứu giác và vị giác có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vị giác giúp chúng ta nhận thức vị của thức ăn, có nghĩa là giúp chúng ta hiểu biết hơn về đối tượng. *Cơ quan thính giác là cơ quan cảm giác chuyên nhận các kích thích của âm thanh. Cơ chế diễn ra của nó là sự tiếp nhận và truyền âm. Cơ quan thính giác có thể kết hợp với vị giác để bổ sung, hỗ trợ, bù trừ cho nhau. ▬► Tóm lại, các giác quan được ví như “ăng ten” để thu nhận các thông tin từ thế giới bên ngoài, các giác quan này là khởi điểm, là bước đầu của quá trình nhận thức của con người. Hoạt động chủ đạo của con người và hoạt động nghề nghiệp về thực chất nó là một quá trình nhận thức, vì thế không thể thiếu đi vai trò của các giác quan. Muốn vậy, phải bảo vệ các giác quan và phát huy cao độ vai trò của nó, huy động tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức. 1.1.3 Nơron và vai trò của nó đối với nhận thức. Nơ ron gồm hai bộ phận; Thân và các tua (xem lại phần Sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao) Chức năng cơ bản của Nơ ron là tiếp nhận thông tin, truyền tải thông tin, tham gia cấu tạo nên hệ thần kinh trung ương, xử lý, chọn lọc và lưu giữ thông tin. 2. Vai trò của Hệ thần kinh trung ương đối với quá trình nhận thức của con người. Não gồm 3 phần và xếp chồng lên nhau: Phần dưới cùng là não nguyên thuỷ, phần trên là não cổ, phần trên cùng là vỏ não mới. 2.1 Não Nguyên thuỷ; là trung khu của sự sống còn của con người, nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người, nhưng lại không có đóng góp gì cho quá trình nhận thức, chỉ có ảnh hưởng gián tiếp. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010 11 2.2 Não cổ; nằm giữa não nguyên thuỷ và vỏ não mới, có hình dáng như con cá ngựa, là trung khu của cảm xúc và hứng thú của con người. Mọi thông tin do các giác quan tiếp nhận, muốn được truyền vào não phải đi qua não cổ (vùng hải mã, vùng limpích), nó được coi như là rào cản đầu tiên để truyền thông tin vào não, nó lựa chọn thông tin để đưa lên não, nó tham gia tích cực vào trong quá trình nhận thức của con người. Sự phát triển trí tuệ của con người phụ thuộc vào hứng thú, nghĩa là phụ thuộc vào não cổ (vùng limpích), vì vậy muốn đạt được hiệu quả cao trong quá trình nhận thức thì pahỉ có hứng thú nhận thức, đồng nghĩa với việc phải có sự hoạt động của vùng não cổ. KLSP: Trong dạy học, phải thường xuyên củng cố hứng thú cho học sinh, tạo ra một không khí học tập thoải mái, tạo lòng tin cho học sinh khi tiếp nhận tri thức. 2.3 Vỏ não mới: Là phần vật chất phức tạp nhất, tinh vi nhất trong hệ thần kinh của con người, đây là vùng đại não, có vỏ bán cầu đại não. Vỏ não mới có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhận thức và thực hiện các giai đoạn trí tuệ của con người. Việc tiếp nhận và xử lý các thông tin về não được thực hiện nhờ hoạt động của Bán cầu não phải và Bán cầu não trái: Bán cầu não phải có vai trò tiếp nhận và lưu giữ tất cả các thông tin mà con người đã tri giác được, nhưng nó không đọc được các thông tin này, thông tin vẫn ở trong tình trang “không nhãn mác”, nó chỉ là một chuỗi các sự kiện được sắp xếp một cách đơn giản không theo trật tự nào. Bán cầu
Tài liệu liên quan