Trải qua hơn 10 năm đổi mới, hoà chung vào nhịp độ tăng trưởng và phát
triển của đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới và phát
triển nhanh chóng. Chúng ta đã từng bước tạo lập được hệ thống Ngân hàng lớn
mạnh cả về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành
kinh doanh, mạnh cả về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để tạo điều kiện cho
hoạt động của Ngân hàng bắt kịp với tốc độ phát triển của cơ chế thị trường.
Trong sự hình thành của các hoạt động Ngân hàng nói chung, chúng ta không thể
phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng đặc biệt là thanh
toán không dùng tiền mặt kết quả của hoạt động này không chỉ thúc đẩy tăng
trưởng cho hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần đẩy nhanh qua trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì tổ chức thanh toán
không dùng tiền mặt nhiều hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, đa dạng, an
toàn chính xác đem lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tôc độ
chu chuyển vốn trong nêng kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển lưu thông
hàng hoá mà còn trực tiếp làm thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông. Đây là yếu
tố cần thiết căn bẳn để ổn định tiền tệ, chống và kiền chế lạm phát. Vì vậy hệ
thống Ngân hàng luôn tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để mở rộng và phát
triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Trong thời
gian thực tập tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam định em nhận thấy thanhtoán
không dùng tiền mặt là một trong những công tác quan trọng của chi nhánh. Trong
những năm qua, do có sự cải tiêbs công nghệ thanh toán cũng như được sự quan
tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực hêts mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên
tại chi nhánh đặc biệt là cán bộ kế toán đã giúp cho công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại chi nhánh càng ngày cangf phát triển, thu hút được một khối
lượng llớn khách hàng tham gia vào quá trình thanh toán giúp cho doanh số thanh
toán không dùng tiền mặt của chi nhánh đạt được ngày càng cao đồng thời hoạt
động kinh doanh chung của chi nhánh đạt hiêụ quả cao. Tuy nhiên bên cạnh
những kết qủa tốt đẹp đó, công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Công thương tỉnh Nam Định cũng gặp phải những khó khăn vướngmắc cần phải
được giải quyết một cach kịp thời. Chính vì vậy trên cơ sở những lý luận chung đã
được học và thực tiễn tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định, em chọn đề
tài: “Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam
Định. Thức trạng và giải pháp”. làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Công thương tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiệ và mở rộng công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định.
60 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2012 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng công thương tỉnh Nam Định: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Đề tài: Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Công thương tỉnh Nam Định. Thức trạng và giải pháp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
2
Lời mở đầu.
Trải qua hơn 10 năm đổi mới, hoà chung vào nhịp độ tăng trưởng và phát
triển của đất nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã từng bước đổi mới và phát
triển nhanh chóng. Chúng ta đã từng bước tạo lập được hệ thống Ngân hàng lớn
mạnh cả về năng lực hoạch định chính sách, năng lực quản lý, năng lực điều hành
kinh doanh, mạnh cả về trình độ công nghệ, kỹ thuật hiện đại để tạo điều kiện cho
hoạt động của Ngân hàng bắt kịp với tốc độ phát triển của cơ chế thị trường.
Trong sự hình thành của các hoạt động Ngân hàng nói chung, chúng ta không thể
phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động thanh toán qua Ngân hàng đặc biệt là thanh
toán không dùng tiền mặt kết quả của hoạt động này không chỉ thúc đẩy tăng
trưởng cho hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế mà còn góp phần đẩy nhanh qua trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước thì tổ chức thanh toán
không dùng tiền mặt nhiều hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, đa dạng, an
toàn chính xác đem lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho việc tăng tôc độ
chu chuyển vốn trong nêng kinh tế quốc dân, đẩy mạnh tốc độ phát triển lưu thông
hàng hoá mà còn trực tiếp làm thay đổi khối lượng tiền mặt lưu thông. Đây là yếu
tố cần thiết căn bẳn để ổn định tiền tệ, chống và kiền chế lạm phát. Vì vậy hệ
thống Ngân hàng luôn tìm những biện pháp hữu hiệu nhất để mở rộng và phát
triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Trong thời
gian thực tập tại Ngân hàng công thương tỉnh Nam định em nhận thấy thanh toán
không dùng tiền mặt là một trong những công tác quan trọng của chi nhánh. Trong
những năm qua, do có sự cải tiêbs công nghệ thanh toán cũng như được sự quan
tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực hêts mình của toàn bộ cán bộ công nhân viên
tại chi nhánh đặc biệt là cán bộ kế toán đã giúp cho công tác thanh toán không
dùng tiền mặt tại chi nhánh càng ngày cangf phát triển, thu hút được một khối
lượng llớn khách hàng tham gia vào quá trình thanh toán giúp cho doanh số thanh
toán không dùng tiền mặt của chi nhánh đạt được ngày càng cao đồng thời hoạt
động kinh doanh chung của chi nhánh đạt hiêụ quả cao. Tuy nhiên bên cạnh
những kết qủa tốt đẹp đó, công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Công thương tỉnh Nam Định cũng gặp phải những khó khăn vướng mắc cần phải
được giải quyết một cach kịp thời. Chính vì vậy trên cơ sở những lý luận chung đã
được học và thực tiễn tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định, em chọn đề
tài: “Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam
Định. Thức trạng và giải pháp”. làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
3
Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Công thương tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiệ và mở rộng công tác thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Công thương tỉnh Nam Định.
Do thời gian nghiện cứu chưa nhiều và trình độ bản thân còn hạn chế nên
bài viết này chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được
dự góp ý của các thầy cô, bạn bè để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hà Minh Sơn, các cô thầy cô trong môn
tiền tệ tín dụng và các cô chủ nhiệm cán bộ Ngân hàng Công thương tỉnh Nam
Định đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
Sinh viên:
Nguyễn Văn Thanh.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
4
Chương 1:
Cơ sở lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1. Sự cần thiết khách quan và vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với nhiệm vụ chủ
yếu và thường xuyên là huy động tiền gửi vơí trách nhiệm hoàn trả và cho vay
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu làm phương tiện thanh toán.
Ngân hàng ra đời được thừa nhận là một trong những phát minh kỳ diệu
nhất của lịch sử thế giới và nó không ngừng đổi mới hoàn thiện để phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ. Đặc biệt trong nền kinh tế hiện nay Ngân
hàng là một bộ phạn không thể thiếu được và nó luôn giữ vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân với hoạt động chủ yếu là tiền tệ, tín dụng và thanh toán trong
đó thanh toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng.
Ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, hoạt động của nó bao
trùm lên tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, đây là hoạt động trung gian gắn liên
với sự vận động của toàn bộ nền kinh tế. Kinh doanh Ngân hàng là một loại hình
kinh doanh đặc biệt với đối tượng là tiền tệ. Ngân hàng là trung gian tài chính giữa
người gửi tiền và người vay vì vậy Ngân hàng sẽ là công cụ điều tiết hữu hiệu nền
kinh tế cũng như một số lĩnh vực phi kinh tế.
Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với đặc
điểm hoạt động riêng có của mình ngành Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Những vai trò đó được thể hiện
cụ thể như sau:
Thứ nhất: đối với các cá nhân, đơn vị và các tổ chức kinh tế.
Ngân hàng nhận tiền của họ thông qua thanh toán không dùng tiền mặt mở
tại Ngân hàng hoặc Ngân hàng nhận giữ hộ các tài sản quý, các giấy tờ có giá…
nhờ vậy mà tiết kiệm được các chi phí cất giữ, bảo quản tiền tệ. Bên cạnh đó,
cũng trên cơ sở số tiền gửi của khách hàng Ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ
thanh toán, chuyển tiền… làm giảm chi phí lưu thông tiền tệ mà vẫn đảm bảo an
toàn thuận tiện và lợi ích cho các chủ thể nói trên.
Thứ hai: Đối với lĩnh vực tái sản xuất xã hội.
Ngân hàng tập trung huy động một khối lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của
mọi tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế và thông qua nghiệp vụ tín dụng, Ngân
hàng sử dụng nguồn vốn huy động được để đầu tư, cho vay đáp ứng kịp thời mọi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
5
nhu cầu thiếu vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội. Nhờ đó mà các doanh
nghiệp các tổ chức kinh tế và các cá nhân có điều kiện để mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất
phát triển.
Thư ba: đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Ngân hàng giữ vai trò là cơ quan tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ (hạn
chế tăng cường khối lượng tiền cần thiết trong lưu thông) vai trò này được thể
hiện thông qua mức lãi suất tiền giửi và tiền vay.
Thứ tư: Đối với Nhà nước.
Ngân hàng là công cụ trực tiếp của Nhà nước để thức hiện các chính sách
tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua
Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng còn thực hiện quan hệ tín dụng với Ngân hàng
thông qua việc cho Ngân sách Nhà nước vay trong những trường hợp cần thiết,
hay bảo quản dự trữ cho Nhà nước mốt số vàng và gnoại tệ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của ngành Ngân hàng
nói riêng những vai trò kể trên ngày càng được khẳng định thông qua những lĩnh
vực hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và thanh toán.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế.
Tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, nó là công cụ nhiệm màu trong quá
trình phát triển kinh tế. Tiền tệ cũng có mốt quá trình lưu thông dựa trên cơ sở cảu
lưu thông hàng hoá, do vậy ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất và lưu thông hàng
hoá thì còn tồn tại lưu thông tiền tệ như một quy luật khách quan.
Có rất nhiều các định nghĩa theo các quan điểm khác nhau của các nhà kinh
tế về tiền, nhưng chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản tiền là bất cứ thứ gì được
chấp thuận chúng trong việc thanh toán để lấy hàng hoá, dịch vụ hay trong việc
hoàn trả các món nợ.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tiền tệ đã ra đời và ngày càng
phát triển đạt mức độ tinh xảo và thuận lơị hơn. Bắt đầu từ những hình thức trao
đổi giản đơn: hàng đổi hàng đến tiền kim loại: vàng bạc và tiền giấy.
Tiền trong lưu thông bao gồm hai bộ phận là tiền mặt và tiền chuyển khoản
(tiền ghi sổ) do vậy công tác thanh toán trong nền kinh tế cũng được thực hiện
thưo hai cách thức phù hợp với hai bộ phận tiền tệ này đó là cách thức thanh toán
bằng tiền mặt và cách thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
6
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình thanh toán tiền hàng hoá trực tiếp
trong đó có một lượng tiền mặt tương ứng với giá trị vật tư hàng hoá được trao
đổi, vận động ngược chiều với sự vận động của vật tư hàng hoá đó. Cách thức tiền
tệ này chỉ phù hợp với nền kinh tế khi sản xuất hàng hoá còn ở trình độ thấp, sản
phẩm hàng hoá dịch vụ không nhiều và hoạt động mua bán chỉ diễn ra trong phạm
vi hẹp. Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển, với khối lượng
hàng hoá được trao đổi lớn phạm vi mua bán rộng thì cách thức thanh toán bằng
tiền mặt đã bộc lộ các nhược điểm như: chi phí in ấn, vận chuyển bảo quản và
kiểm đếm lớn, tốc độ thanh toán chậm, khả năng đảm bảo an toàn không cao, hơn
nữa với một khối lượng tiền mặt cần thiết trong lưu thông quá lớn dễ gây nên tình
trạng lạm phát. Thực tế khách quan đó đòi hỏi phải có một cách thức thanh toán
mới, tiên tiến hơn chính vì vậy thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời và nhanh
chóng chiếm ưu thế trong nền kinh tế.
Thanh toán không dùng tiền mặt là chỉ các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch
và các khoản khác trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách trích
chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không vận dụng
đến tiền mặt thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
khác.
Thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người,
tuy nhiên nó chỉ được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Ngày
nay, thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng rộng khắp trong lĩnh vực tài
chính đối nội, đối ngoại, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chu chuyển tiền tệ và
được coi là cách thức thanh toán hiệu quả nhất. Sự tồn tại và phát triển của hệ
thống vày tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
và các cá nhân mở tài khoản tiền giửi và thanh toán hàng dịch vụ thông qua việc
trích chuyển tài khoản trong hệ thống tín dụng.
Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt phản ánh sự vận động của vật tư
hàng hoá, dịch vụ trong lưu thông sự phát triển rộng khắp củat nó trong nền kinh
tế thị trường hiện đại là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển vượt bậc của nền
kinh tế hàng hoá, do nên kinh tế hàng hoá phát triển mạnh, khối lượng hàng hoá
dịch vụ trao đổi trong nước cũng như ngoài nước tăng nhanh, tất yếu phải có cách
tức trả tiền thuận tiện, và an toàn và tiết kiệm hơn thanh toán bằng tiền mặt.
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển thì thanh toán không dùng tiền mặt có
vị trí vô cùng quan trọng. Thanh toán không dùng tiền mặt đã mạng lại hiệu quả
kinh tế cao và là một phần không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế, điều đó
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
7
đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế. Vai trò này được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất – thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ chu chuyển vốn rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất và tác động trực tiếp dến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu
đầu tiên và cũng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất và liên quan đến toàn bộ
lĩnh vực lưu thông hàng hoá, tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do vậy
nếu tổ chức công tác thanh toán nhanh chóng an toàn và chuẩn xác sẽ tạo điều
kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và góp phần thúc
đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai – thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho Ngân hàng huy động
được tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành đầu tư, cho
vay phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. Để tham gia công tác thanh toán
không dùng tiền mặt các đơn vị,các nhân mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
Ngân hàng, trên mỗi tài khoản tiền gửi đó có số lại thấp, hơn nữa việc tiến hành
thanh toán chi trả không phải là thường xuyên. Do đó Ngân hàng có thể sử dụng
nguồn vốn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để thu lợi nhuận.
Đây là nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ mạng lại hiệu quả kinh tế
rất lớn cho toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba – Trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt
góp phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết kiệm được chi phí
lưu thông xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển
hoá thông suất giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ. Chu
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế bao gồm hai bộ phận cấu thành đó là thanh toán
bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu tổng chu chuyển tiền tệ
không đổi mà tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên sẽ làm giảm tỷ
trọng tiền mặt một cách tương ứng, từ đó giảm chi phí lưu thông như: chi phí in
ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí về thời gian thanh toán.
Thứ tư - Thanh toán không dùng tiền mặt tạo những điều kiện tiền đề kinh
tế thuận lợi để Ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh
tế với mục đích củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính
và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Thu chi bằng tiền của các tác nhân thể hiện
trên tài khoản tại Ngân hàng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho vay hay thu hồi nợ đồng thời qua
việc giám sát, Ngân hàng có thể có những kiến nghị, giúp các doanh nghiệp tháo
gỡ khó khăn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp phát triển, cũng thông qua việc giám sát tình hình thu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
8
chi qua tài khoản mà Ngân hàng có thể kiểm soát tình hình chấp hành các chính
sách, chế độ tài chính, các nguyên tắc thanh toán, quản lý tiền tệ ở các doanh
nghiệp.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng
như gián tiếp ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việt Nam thực hiện tốt công tác
thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện thuận lơị cho từng thành vien
trong nền kinh tế đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu của Ngân hàng
thương mại.
1.2.1. Các quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt.
Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những chức năng chủ
yếu của Ngân hàng thương mại, vì vậy các Ngân hàng luôn quan tâm đến vông
nghệ thanh toán dể công tác thanh toán này ngày càng mở rộng và phát triển. Sự
quan tâm này được tể hiện rõ nét nhất la thốc đốc Nhà nước Nhà nước đã ban
hành Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21/2/1994 về thể lệ thanh toán không dùng
tiền mặt, NĐ 30/CP ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc,, thông tư 07/TT-
NH1 hướng dẫn thực NĐ 30/CP. Chính những Quyết định này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt được hoàn thiện và phát
triển.
Những quy định chung về thanh toán không dùng tiền mặt theo QĐ 22/QĐ-
NH1.
Điều 1: Các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang,
công dân Việt Nam và người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam được
quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Các đơn vị và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt phải theo những quy định trong thể lệ thanh toán không
dùng tiền mặt.
Điều 2: Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng và việc thực hiện
thanh toán qua tài khoản được ghi bằng VND, trường hợp mở tài khoản và thanh
toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối của chính phủ ban
hành.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
9
Điều 3: Để đảm bao thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài
khoản phải có đủ điều kiện tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng là phạm pháp và phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều 4: Ngân hàng có trách nhiệm:
- Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đẩm chính
xác, an toàn và thuận tiện. Các nhà có trách nhiệm chi trả bằng tièn mặt
hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tièn gửi theo yêu cầu của chủ
tài khoản.
- Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoan trược khi thực hiệ thanh
toán và được quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản đó không đủ tiền
và chịu trách nhiệm liên đới của hai bên khách hàng.
- Nếu do thiếu sót trong qúa trình thanh toán gây thiệt hại cho khách
hàng thì phải bồi thường thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử
lý theo pháp luật.
Điều 5: Ngân hàng chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản cho các cơ quan
ngoài Ngân hàng khi có các văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
Điều 6: khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng
được thu phí theo quy định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán.
Bất kỳ mốt hệ thống thanh toán nào cũng cần có các yéu tố, cac giai đoạn
thanh toán nhất định. Để thực hiện được một quá trình thanh toán thì phải có các
công cụ thanh toán, các hình thực thanh toán, phương thức thanh toán cụ thẻ. Mỗi
hình thức thanh toán lại có những quy định, những tiền khoản về thanh toán và có
các chứng từ , tài khoản phù hợp.
Các chứng từ thường được sử dụng trong thanh toán không dùng tiền mặt
gồm: các loại séc thanh toán: séc tiền mặt, séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc
chuyển tiền, giấy uỷ nhiệm thu, UNC, giấy mở thư tín dụng, ngân phiếu thanh
toán, thẻ tín dụng, giấy báo và các bảng kê.. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động
cùa từng hệ thống Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có những quy định cho những
mẫu chứng từ thanh toán cụ thể.
Chứng từ dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt có đặc điểm vừa là
chứng từ gốc vừa là chứng từ ghi sổ, các chứng từ này do chính khách hàng lập ra
mà Ngân hàng không được tự ý sửa chữa, bổ sung. Nhưng để đảm bảo tính hợp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn V¨n Thanh
10
lệ, hợp pháp của các chứng từ, Ngân hàng luôn phải kiểm tra kỹ lưỡng trước khi
hoạch toán.
Việc thực hiện kế kế toán thủ công thì chứng từ phải lập đủ số liên ghi vào
tài khoản có cùng các giấy báo nợ, giấy báo có gửi cho khách hàng tham gia thanh
toán. nhưng ngày nay, việc thực hện kế toán trên máy tính toàn bộ nên số lượng
các liên của mỗi bọ chứng từ giảm bớt nhưng vẫn đủ số lượng đáp ứng chu cầu
hạch toán và việc thực hiện kế toán trên máy vi tính, truyền nhận thông tin bằng
hệ thống tự động đã làm tăng độ chính xác, nhanh chóng trong hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt.
+ Nhóm tài khoản của khách hàng:
TK 431; tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND.
TK 432: tiền gửi của khách hàng trong nước bằng ngoại tệ.
TK 435: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng VND.
TK 436: tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng ngoại tệ.
+ Nhóm tài khoản cho vay băng nội tệ và ngoại tệ đối với khách hàng trong
nước và nước ngoài.
- TK 466: nhận ký quỹ bằng VND.
TK 4661: tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán séc.
TK 4662: tiền ký gửi để mở thư tín dụng.
TK 4663: tiền ký gửi để bảo đảm than toán thẻ
- TK 467: nhận ký quỹ bằng ngoại tệ.
TK 4671: tiền ký gửi để bảo đảm thanh tón séc.
TK 4672: tiền ký gửi để mở thư tín dụng.