Chuyên đề Thảo luận về Chữ kỹ điện tử
- Sự phát triển nhanh chóng của Thương Mại Điện Tử, các mô hình B2C, B2B, G2C xuất hiện - Yêu cầu về quản lý thông tin (trường học, thành phố )
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thảo luận về Chữ kỹ điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ
Electronic Signature
Nội Dung
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử (CKĐT)
II. Phân loại CKĐT
III. Tính pháp lý của CKĐT
IV.Ứng dụng tại Việt Nam
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử
1. Tại sao lại cần có CKĐT?
- Sự phát triển nhanh chóng của 
Thương Mại Điện Tử, các mô 
hình B2C, B2B, G2C xuất hiện
- Yêu cầu về quản lý thông tin 
(trường học, thành phố…)
=> Nảy sinh nhiều yêu cầu mới…
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử
1. Tại sao lại cần có CKĐT?
Trong khi đó, những phương 
thức cũ ngày càng già nua và 
yếu ớt…
- Môi trường giấy tờ ( chữ ký, 
con dấu) dù có tính xác thực 
cao nhưng ngày càng trở nên 
lạc hậu, chậm chạp => Muốn 
có một môi trường mới nhanh 
hơn????
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử
1. Tại sao lại cần có CKĐT?
- Năm 1861, mã morse được sử 
dụng như là phương tiện liên 
lạc trong chiến tranh.
- Thập niên 1980, người ta bắt 
đầu dùng máy fax và các 
phương tiện số khác
- Thỏa thuận đầu tiên được kí 
kết mang tính điện tử là giữa 
USA và Ireland (1998).
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử
1. Tại sao lại cần có CKĐT?
- Môi trường mạng : nhanh 
nhưng có độ tin cậy kém
. Dể giả mạo, thay đổi!!
. Xác thực người gửi??
. Hiệu lực pháp lý??
 Chữ Ký Điện Tử ra đời :
NHANH + TIN CẬY
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử
2. Khái niệm
Trên môi trường mạng, bất cứ dạng thông 
tin nào được sử dụng để nhận biết một con 
người đều được coi là Chữ Ký Điện Tử 
(CKĐT). Chữ ký đó ở đây có thể coi là một 
biểu tượng điện tử hoặc một Process được gắn 
vào tài liệu (một đoạn âm thanh hoặc hình ảnh 
được chèn vào cuối email cũng là một CKĐT)
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử
2. Khái niệm
Electronic Signature —
means an electronic sound, symbol, or process, 
attached to or logically associated with a 
contract or other record and executed or 
adopted by a person with the intent to sign 
the record.
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử
2. Khái niệm
Hiện nay chuẩn phổ biến được dùng cho 
chữ kí điện tử là OpenPGP (hỗ trợ bởi PGP và 
GnuPG)
Nội Dung
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử (CKĐT)
II. Phân loại CKĐT
III. Tính pháp lý của CKĐT
IV.Ứng dụng tại Việt Nam
II. Phân loại CKĐT
• Hai nhóm chính của Electronic Signature đã 
được phát triển dựa trên 2 công nghệ cơ bản: 
Digital Signatures và E-SIGN
Electronic
Signature
Digital
Signature E-SIGN
1. Digital Signature (Chữ ký số) 
• Là một dạng CKĐT
• Độ an toàn cao, được sử dụng rộng rãi
• Được phát triển dựa trên lý thuyết về mật mã 
và thuật toán mã hóa bất đối xứng
• Thuật toán mã hóa dựa vào cặp khóa bí mật 
(Private Key) và công khai (Public Key)
• Được sử dụng thông qua một nhà cung cấp 
chính thức (CA – Certificate Authority)
1. Digital Signature (Chữ ký số) 
• Chữ kí số giúp người nhận thông điệp có thể 
tin tưởng ở nội dung văn bản mình nhận được
là của một người quen biết.
• Người gửi cũng không thể chối bỏ trách nhiệm 
là chính mình đã gửi bản thông điệp đó.
• Thông điệp đã được số hóa là một chuỗi các 
bit (vd: email, contracts…được gửi thông qua 
những giao thức mã hóa).
1. Digital Signature (Chữ ký số) 
• Phương pháp chữ ký số chủ yếu bao gồm 3 
giải thuật chính:
1. Tạo 1 cặp Private Key và Public Key
2. Một giải thuật Signing
3. Một giải thuật Verification (xác minh)
1. Digital Signature (Chữ ký số) 
1. Digital Signature (Chữ ký số) 
• Một vài giải thuật mã hóa như RSA, BLS, DSA…
1. Digital Signature (Chữ ký số) 
• Bạn có thể tạo cho mình một chữ ký số 
(CKS) thông qua rất nhiều phần mềm có sẵn 
như OpenSSL hoặc thông qua một tổ chức 
CA nào đó (có mất phí)….
• Việc lưu CKS trong máy vi tính có thể có rủi 
ro như bị sao chép hoặc lộ mật khẩu bảo vệ 
Private Key => Dùng thẻ thông minh (Smart 
Card) để lưu CKS
2. E-SIGN
• Là dạng chữ ký thường không sử dụng PKI
• Chủ yếu quản lý dựa nào danh tính và nhận 
dạng Logs
• Có tính bảo mật không cao
• Chỉ thích hợp cho các hệ thống đóng
3. Biometric signatures
• Đôi khi ta cũng có thể sử dụng những dấu vân 
tay hoặc hình ảnh tròng đen của mắt như là 
một kiểu chữ kí.
• Tuy nhiên để xác nhận dạng chữ kí này đòi 
hỏi công nghệ cao và tốn kém đồng thời cũng 
có những lỗ hổng trong bảo mật (sao chép 
vân tay….).
Nội Dung
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử (CKĐT)
II. Phân loại CKĐT
III. Tính pháp lý của CKĐT
IV.Ứng dụng tại Việt Nam
III. Tính pháp lý của CKĐT
1. Độ tin cậy
2. Các quy định chung
3. Các đơn vị cung cấp
4. Các bộ luật
III. Tính pháp lý của CKĐT
1. Độ tin cậy
 Liệu CKS đã đáng tin cậy hay chưa? => Chưa 
vì có thể bị mạo danh
 Cần một tổ chức đứng ra xác thực : CA 
(Certificate Authourity)
 CA : là một đơn vị trung gian được hai bên 
tính nhiệm 
 Có 2 loại CA: CA công cộng, CA chuyên dùng
III. Tính pháp lý của CKĐT
2. Các quy định chung
Pháp luật VN có các quy định công nhận rằng:
 Mọi văn bản điện tử được ký bằng CKS có giá 
trị pháp lý tương đương văn bản giấy được ký 
và đóng dấu.
 Công nhận CKS và chứng thực số có giá trị 
pháp lý trong giao dịch điện tử
=> Bước đầu thúc đẩy Thương Mại Điện Tử VN
III. Tính pháp lý của CKĐT
2. Các quy định chung
Nếu quan tâm, các bạn có thể tìm hiểu thêm
 Quyết định số 25/2006/QĐ-BTM về quy chế 
sử dụng CKS của bộ Thương Mại
 Nghị định 26 về CKS và dịch vụ chứng thực 
CKS đã được Thủ Tướng Chính Phủ ban hành 
ngày 15/2/2007
III. Tính pháp lý của CKĐT
3. Các đơn vị cung cấp
Có 6 loại tiêu chuẩn trong giao dịch điện tử:
1. Chuẩn bảo mật cho HSM
2. Chuẩn mã hóa
3. Chuẩn tạo yêu cầu và trao đổi chứng thư số
4. Chuẩn về chính sách và quy chế chứng thực…
5. Chuẩn về lưu trữ và truy xuất chứng thư số
6. Chuẩn về kiểm tra trạng thái chứng thư số
III. Tính pháp lý của CKĐT
3. Các đơn vị cung cấp
 Cung cấp chứng chỉ số tại Việt Nam hiện nay 
có VASC-CA
 Tương tự như vậy, số lượng đơn vị cung cấp 
giải pháp ứng dụng có dùng CKS ở Việt Nam 
hiện nay cũng chưa nhiều. (Các công ty như 
Giải Pháp Thẻ Minh Thông - www.tomica.vn, 
MI-SOFT - www.misoft.com.vn…)
III. Tính pháp lý của CKĐT
4. Các bộ luật
 Có nhiều luật được ban hành trên thế giới công 
nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử nhằm 
thúc đẩy các giao dịch điện tử xuyên quốc gia.
 Việt Nam : Luật Giao dịch điện tử (điều 4)
 Bộ luật ESIGN (Hoa Kỳ) (điều 106)
 Bộ luật GPEA (Hoa Kỳ), điều 1710
 Bộ luật UETA (Hoa Kỳ), điều 2
Nội Dung
I. Giới thiệu về chữ ký điện tử (CKĐT)
II. Phân loại CKĐT
III. Tính pháp lý của CKĐT
IV.Ứng dụng tại Việt Nam
IV. Ứng dụng tại Việt Nam
• Ứng dụng khá lớn trong tài chính, thương
mại điện tử…
• Sở TTTT TP.HCM là đơn vị đi tiên phong
trong việc triển khai ứng dụng chữ ký số
trong hoạt động giao dịch điện tử phục vụ
công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
• Tập đoàn VNPT vừa trở thành nhà cung cấp
dịch vụ chứng thực số đầu tiên tại VN.
Phụ lục:
Hình ảnh : Smart Card
Phụ lục:
Hình ảnh Smart Card Reader
            
         
        
    





 
                    