Năm 2008 đánh dấu một năm đầy biến động với nền kinh tế Việt Nam 
trong nhiều lĩnh vực do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, ghi nhận 
những biến động chưa từng có của hệ thống ngân hàng Việt Na m. Để thực 
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt, Ngân hàng Nhà nước 
(NHNN) đã đưa ra rất nhiều biện pháp can thiệp hành chính đối với hệ thống 
Ngân hàng Thương Mại (NHTM), đã có lúc lãi suất ngân hàng lên mức 24 -25%/năm, lãi suất huy động cũng đạt đỉnh 20%/năm. Nhiều NHTM cho vay 
cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng 
tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng 
bước vào vùng thấp nhất trong năm. Các hoạt động trong lĩnh vực chứng 
khoán cũng gặp không ít khó khăn khi lần đầu tiên thị trường chứng khoán 
Việt Nam đã trải qua những diễn biến xấu nhất suốt hơn 8 năm đi vào hoạt 
động và sau một thời gian dài phát triển quá nóng thì thị trường bất động sản 
đã đóng băng và trải qua đợt sụt giảm về giá nhanh chóng.
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam – PVFC, một trong 
những công ty tài chính được xem là có thế lực nhất hiện nay cũng không 
nằm ngoài tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Kết thúc năm 2008, doanh 
nghiệp này công bố đây là một năm làm ăn không thuận lợi và gặp nhiều rủi 
ro của mình. Với các hoạt động đầu tư bị xemlà dàn trải vào các lĩnh vực như 
bất động sản, chứng khoán, các dịch vụ tiêu dùng.đã làm cho công ty rởi 
vào tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao, tuy vẫn có lãi nhưng hiệu quả 
sử dụng vốn chưa thực sự tốt.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 75 trang
75 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2343 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam PVFC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Thực trạng và giải pháp 
nhằm nâng cao hiệu quả sử 
dụng vốn tại Tổng công ty tài 
chính cổ phần Dầu khí Việt 
Nam PVF
MỤC LỤC 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 4 
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY .......................................... 6 
TÀI CHÍNH .................................................................................................. 6 
1.1. CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KINH TẾ VIỆT 
NAM .......................................................................................................... 6 
1.1.1 Khái niệm về công ty tài chính ..................................................... 6 
1.1.2 Các hình thức của Công ty Tài chính .......................................... 6 
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN ............................................... 7 
1.2.1 Khái niệm ...................................................................................... 7 
1.2.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ............................................ 8 
1.2.3 Phân loại Vốn: ............................................................................... 9 
1.2.3.1 Vốn đầu tư............................................................................... 9 
1.2.3.2 Vốn sản xuất ......................................................................... 10 
1.2.4 Các nguồn vốn của doanh nghiệp nói chung và của Công ty tài 
chính nói riêng ..................................................................................... 17 
1.2.4.1 Nguồn vốn của doanh nghiệp ............................................... 17 
1.2.4.2 Nguồn huy động vốn của Công ty Tài chính ....................... 19 
1.3 HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ................................. 19 
1.3.1 Hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn ............................................. 19 
1.3.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ..................... 20 
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ......................... 21 
1.3.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ..................... 21 
1.3.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ...................... 23 
1.3.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chung ............................................ 25 
1.3.4.4 Các giảp pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh 
nghiệp ................................................................................................ 27 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY 
TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM PVFC ........................... 30 
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU 
KHÍ VIỆT NAM PVFC .......................................................................... 30 
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của PVFC ............. 30 
2.1.2 cơ cấu cổ đông ............................................................................. 32 
2.1.3 công ty thành viên ....................................................................... 34 
2.1.4 Các hoạt động sản xuất kinh doanh của PVFC ......................... 36 
2.1.4.1 Hoạt động đầu tư .................................................................. 36 
2.1.4.2 Dịch vụ tài chính doanh nghiệp ........................................... 36 
2.1.4.3 Thu xếp vốn và Tín dụng Doanh nghiệp ............................. 38 
2.1.4.4 Dịch vụ tài chính cá nhân ..................................................... 39 
2.1.4.5 Kinh doanh tiền tệ ................................................................ 39 
2.2 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI PVFC ....................................... 40 
2.2.1 Tình hình sử dụng vốn của PVFC qua một số năm .................. 40 
2.2.1.1 Nhận định về các hoạt động sản xuất kinh doanh của PVFC . 40 
2.2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 – 2008 ........ 48 
2.2.2 Hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ tại Tổng công ty Tài chính cổ 
phần Dầu khí Việt Nam PVFC ........................................................... 52 
2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng VCĐ ........................................................ 52 
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng VLĐ ......................................................... 54 
2.2.3 Các vấn đề rủi ro PVFC hay gặp phải ....................................... 56 
2.2.3.1 Rủi ro về lãi suất ................................................................... 56 
2.2.3.2 Rủi ro về tín dụng ................................................................. 56 
2.2.3.3 Rủi ro về hoạt động đầu tư ................................................... 57 
2.2.3.4 Rủi ro về hoạt động ngoại hối .............................................. 57 
2.2.3.5 Rủi ro về Thanh khoản ......................................................... 57 
2.2.3.6 Rủi ro về hoạt động .............................................................. 57 
2.2.3.7 Rủi ro về Luật pháp.............................................................. 57 
2.2.3.8 Các rủi ro khác ..................................................................... 57 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU 
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN 
DẦU KHÍ VIỆT NAM PVFC .................................................................... 61 
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA PVFC TRONG THỜI GIAN TỚI ............... 61 
3.2 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAP HIỆU QUẢ 
SỬ DỤNG VỐN TẠI PVFC ................................................................... 65 
3.2.1 Tổ chức và thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu vốn kinh 
doanh .................................................................................................... 65 
3.2.2 Tận dụng tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSCĐ vào hoạt 
động sản xuất ....................................................................................... 66 
3.2.3 Tổ chức tốt công tác thu hồi nợ .................................................. 67 
3.2.4 Chủ động thanh toán các khoản nợ phải trả để lành mạnh tài 
chính và nâng cao uy tín của Công ty ................................................. 68 
3.2.5 Các biện pháp để tránh rủi ro mà PVFC hay gặp phải ............ 68 
KẾT LUẬN ................................................................................................. 70 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 70 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
TSCĐ: Tài sản cố định 
TSLĐ: Tài sản lưu động 
VCĐ: Vốn cố định 
VLĐ: Vốn lưu động 
VN: Việt Nam 
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước 
NHTM: Ngân hàng Thương mại 
NSNN: Ngân sách Nhà Nước 
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội 
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng 
KHCN: Khoa học công nghệ 
VĐTCB: Vốn đầu tư cơ bản 
VĐTSCL: Vốn đầu tư sửa chữa lớn 
Công ty TNHH: Công ty Trách nhiệm hữu hạn 
PVFC: Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam 
UN: Liên hợp quốc 
TD: Tín dụng 
CK: Chứng khoán 
LỜI NÓI ĐẦU 
Năm 2008 đánh dấu một năm đầy biến động với nền kinh tế Việt Nam 
trong nhiều lĩnh vực do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, ghi nhận 
những biến động chưa từng có của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Để thực 
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt, Ngân hàng Nhà nước 
(NHNN) đã đưa ra rất nhiều biện pháp can thiệp hành chính đối với hệ thống 
Ngân hàng Thương Mại (NHTM), đã có lúc lãi suất ngân hàng lên mức 24 - 
25%/năm, lãi suất huy động cũng đạt đỉnh 20%/năm. Nhiều NHTM cho vay 
cầm chừng, doanh nghiệp vay vốn khó khăn cả về lãi suất cao lẫn khả năng 
tiếp cận vốn, tín dụng tiêu dùng gần như bị cắt bỏ, tốc độ tăng trưởng tín dụng 
bước vào vùng thấp nhất trong năm. Các hoạt động trong lĩnh vực chứng 
khoán cũng gặp không ít khó khăn khi lần đầu tiên thị trường chứng khoán 
Việt Nam đã trải qua những diễn biến xấu nhất suốt hơn 8 năm đi vào hoạt 
động và sau một thời gian dài phát triển quá nóng thì thị trường bất động sản 
đã đóng băng và trải qua đợt sụt giảm về giá nhanh chóng. 
Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam – PVFC, một trong 
những công ty tài chính được xem là có thế lực nhất hiện nay cũng không 
nằm ngoài tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Kết thúc năm 2008, doanh 
nghiệp này công bố đây là một năm làm ăn không thuận lợi và gặp nhiều rủi 
ro của mình. Với các hoạt động đầu tư bị xemlà dàn trải vào các lĩnh vực như 
bất động sản, chứng khoán, các dịch vụ tiêu dùng....đã làm cho công ty rởi 
vào tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao, tuy vẫn có lãi nhưng hiệu quả 
sử dụng vốn chưa thực sự tốt. 
Từ nhận định thu được trong quá trình tìm hiểu về Công ty về tình hình 
sử dụng vốn, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực ạng và giải pháp nhằm nâng 
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt 
Nam PVFC” làm Chuyên đề tốt nghiệp của mình. 
Nội dung của Chuyên đề gồm 3 phần: 
Chương I: Cơ sở lý luận về Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong Công 
ty tài chính. 
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại Tổng công ty Tài chính cổ 
phần Dầu khí Việt Nam PVFC 
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn tại Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam PVFC. 
CHƯƠNG I 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG 
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 
TÀI CHÍNH 
1.1 CÔNG TY TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG KINH TẾ VIỆT 
NAM 
1.1.1 Khái niệm về công ty tài chính 
Công ty tài chính là một loại hình doanh nghiệp với hoạt động chính là 
kinh doanh vốn. Theo nghị định số 79/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Công ty 
Tài chính được định nghĩa “là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với 
chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho 
vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một 
số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ 
thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.” 
 1.1.2 Các hình thức của Công ty Tài chính 
Để tiện cho việc quản lý và điều tiết các hoạt động của Công ty Tài chính 
trong thị trường tiền tệ, Công ty tài chính được chia ra thành các loại sau: 
 Công ty Tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đầu tư 
vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. 
 Công ty Tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá 
nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới 
hình thức Công ty cổ phần. 
 Công ty Tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính 
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở 
hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp 
nhân. 
 Công ty Tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập 
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, 
doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ 
chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. 
 Công ty Tài chính 100% vốn nước ngoài: là Công ty Tài chính được 
thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước 
ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam. 
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN 
 1.2.1 Khái niệm 
Tư bản (hay vốn) trong Kinh tế học là khái niệm để chỉ những vật thể 
có giá trị, có khả năng đo lường được sự giàu có của người sở hữu chúng. Tư 
bản là sở hữu về vật chất thuộc về cá nhân hay được tạo ra bởi xã hội. Tuy 
nhiên tư bản có nhiều định nghĩa khác nhau dưới khía cạnh kinh tế, xã hội, 
hay triết học. 
 Trong kinh tế học cổ điển, tư bản được định nghĩa là những hàng hóa 
sẵn có để sử dụng làm yếu tố sản xuất. Với vai trò là yếu tố sản xuất, tư 
bản có thể là mọi thứ như tiền bạc, máy móc, công cụ lao động, nhà 
cửa, bản quyền, bí quyết, v.v.. nhưng không bao gồm đất đai và lao 
động. 
 Trong Kinh tế học Tân cổ điển, tư bản (vốn) là một trong bốn yếu tố 
sản xuất. Ba yếu tố còn lại là đất đai, lao động và doanh nghiệp. 
 Trong học thuyết kinh tế chính trị của Marx, tư bản lưu động là khoản 
đầu tư của nhà tư bản vào lực lượng sản xuất, là nguồn tạo ra giá trị 
thặng dư. Nó được coi là “lưu động” vì lượng giá trị mà nó tạo ra khác 
với lượng giá trị nó tiêu dụng, có nghĩa là tạo ra giá trị mới. Tư bản cố 
định là khoản đầu tư vào yếu tố sản xuất không phải con người như 
máy móc, nhà xưởng - những tư bản mà theo Marx, chỉ tạo ra lượng giá 
trị để thay thế chính bản thân chúng. Nó được coi là cố định theo nghĩa 
giá trị đầu tư ban đầu và giá trị thu hồi ở dạng các hàng hóa do chúng 
tạo ra là không đổi. 
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp là những tổ chức được hình 
thành nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Các doanh nghiệp có thể thực hiện một hoặc một số các công đoạn của quá 
trình đầu tư từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ngoài thị 
trường nhằm mục tiêu cuối cùng là mang lại lợi nhuận. Để tiến hành được các 
hoạt động sản xuất kinh doanh nói trên doanh nghiệp cần phải có tư liệu lao 
động (máy móc, nhà xưởng...) và đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản 
phẩm dở dang, thành phẩm…), và sức lao động. Điều này đòi hỏi các doanh 
nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để mua vật tư, máy móc, thuê lao 
động…Do vậy vốn được coi là một điều kiện tiên quyết cho bất kì hoạt động 
nào của doanh nghiệp. Một cách tổng quan, “Vốn là toàn bộ giá trị tài sản 
được dùng vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh 
lời. ” 
 1.2.2 Vai trò của vốn trong doanh nghiệp 
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, các doanh 
nghiệp muốn đạt được hiệu quả trong hoạt động cần phải có những sản phẩm 
tốt về chất lượng, mẫu mã, giá cả cạnh tranh, đồng thời doanh nghiệp cũng 
phải nắm bắt được nhu cầu luôn biến động của thị trường tiêu dùng để có 
những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu đó. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp 
phải có các nguồn lực tốt để tiến hành và duy trì hoạt động sản xuất kinh 
doanh. Trong các nguồn lực cần thiết thì vốn được coi là nguồn lực quan 
trọng nhất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành sản 
xuất, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các 
quyết định của các nhà quản lý. Thực tiễn cho thấy những doanh nghiệp có 
quy mô vốn lớn sẽ áp dụng được Khoa học Công nghệ (KHCN), mua sắm 
máy móc, xây nhà xưởng mới, tăng cường hoạt động Marketing....do đó năng 
suất lao động tăng lên, chất lượng hàng hoá được cải thiện ngày một tốt hơn, 
từ đó tăng cường được khả năng cạnh tranh và tồn tại của doanh nghiệp. Điều 
đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp nào có lượng vốn càng lớn thì càng có thế 
chủ động trong kinh doanh và có lợi thế rất lớn trong môi trường cạnh tranh 
đầy biến động của thị trường hiện nay. Do vậy, vốn xét trên phương diện hình 
thái hiện vật và hình thái giá trị, là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động 
của doanh nghiệp. 
 1.2.3 Phân loại Vốn: 
Do có vai trò quan trọng và thiết yếu trong qua trình hoạt động của các 
doanh nghiệp nên việc phân loại vốn theo các hình thức khác nhau sẽ giúp 
doanh nghiệp đề ra được những giải pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho có 
hiệu quả. Tuy có nhiều phương thức để phân loại nhưng cơ bản theo đặc điểm 
luân chuyển của vốn người ta chia thành vốn đầu tư và vốn sản xuất. 
 1.2.3.1 Vốn đầu tư 
Vốn đầu tư được chia thành vốn đầu tư tài sản cố định và vốn đầu tư tài 
sản lưu động. Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm vốn đầu tư cơ bản 
(VĐTCB) và vốn đầu tư sửa chữa lớn (VĐTSCL). 
VĐTCB làm tăng khối lượng thực thể của tài sản cố định, bảo đảm bù 
đắp số tài sản cố định bị hao mòn và tăng thêm phần xây lắp dở dang, còn 
VĐTSCL không làm tăng khối lượng thực thể của tài sản. Vai trò kinh tế của 
VSCL tài sản cố định cũng giống như vốn đầu tư cơ bản, là nhằm đảm bảo 
thay thế tài sản bị hư hỏng. 
 1.2.3.2 Vốn sản xuất 
Khái niệm vốn sản xuất được bắt nguồn từ quan niệm về tài sản quốc 
gia. Tài sản quốc gia có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc theo nghĩa hẹp. 
Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm 
(1) tài nguyên thiên nhiên của đất nước 
(2) các loại tài sản được sản xuất ra 
(3) nguồn vốn con người. 
Tài sản quốc gia theo nghĩa hẹp là toàn bộ của cải vật chất do lao động sáng 
tạo của con người được tích lũy lại qua thời gian theo tiến trình lịch sử phát 
triển của đất nước. 
Theo cách phân loại của Liên hợp quốc (UN), tài sản được sản xuất ra 
lại chia thành 9 loại: 
(1) công xưởng, nhà máy; 
(2) trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phòng; 
(3) máy móc thiết bị, phương tiện vận tải; 
(4) cơ sở hạ tầng; 
(5) tồn kho của tất cả các loại hàng hóa; 
(6) các công trình công cộng; 
(7) các công trình kiến trúc; 
(8) nhà ở 
(9) các cơ sở quân sự. 
 Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình hoạt động kinh tế, 9 loại tài 
sản trên được chia thành hai nhóm: 
 Nhóm thứ nhất bao gồm 5 loại đầu. Những tài sản này được sử dụng 
làm phương tiện trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất và được gọi là tài 
sản sản xuất. Trong đó, 4 loại tài sản từ (1) đến (4) được gọi là tài sản 
cố định (vốn cố định), còn lại tài sản (5) được gọi là tài sản lưu động 
(vốn lưu động). Tuy nhiên, trên thực tế trong các loại hàng tồn kho, 
ngoài các loại nguyên, nhiên vật liệu dự trữ cho sản xuất còn có cả 
những giá trị tài sản cố định chưa lắp đặt và thành phẩm chưa tiêu thụ, 
vì vậy, cách hiểu ở đây chỉ mang ý nghĩa tương đối. Sự khác nhau trên 
nguyên tắc về mặt kinh tế giữa tài sản cố định và tài sản lưu động là 
tính chất sử dụng nhiều lần của tài sản cố định và tính chất sử dụng 
được một lần của tài sản lưu động, từ đó thời hạn phục vụ của tài sản cố 
định thường được quy định kéo dài hơn một năm, còn thời gian phục 
vụ của tài sản lưu động là dưới một năm. 
 Nhóm thứ hai bao gồm 4 loại cuối, đều có tính chất chung là không 
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, nên được gọi là tài sản phi sản 
xuất (vốn phi sản xuất). 
Vậy, vốn sản xuất là giá trị của những tài sản đựơc sử dụng làm 
phương tiện trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm 
vốn cố định và vốn lưu động. 
 a) Vốn cố định: 
Để tiến hành hoạt động sản xuất các doanh nghiệp phải có đủ 3 yếu tố: 
Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động trong đó bộ phận chủ 
yếu của các tư liệu lao động là các tài sản cố định (TSCĐ). Số lượng vốn tiền 
tệ nhất định doanh nghiệp ứng ra để có được các tài sản cố định (TSCĐ) cần 
thiết cho hoạt động kinh doanh được gọi là Vốn cố định (VCĐ). (Cũng có thể 
nói VCĐ là bộ phận của Vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ). Có thể khái quát 
một số nét đặc thù về sự vận động và chu chuyển của VCĐ trong quá trình 
sản xuất kinh doanh như sau: 
Một là, VCĐ tham gia vào nhiều chu trình sản xuất kinh doanh sản 
phẩm, đièu này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu 
kỳ sản xuất quyết định. 
Hai là, VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản 
xuất. Khi tham gia vào quá trình đó một bộ phận của TSCĐ được luân chuyển 
và cấu thành nên chi phí sản xuất của sản phẩm tương ứng với giá trị hao mòn 
của TSCĐ. 
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân 
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản 
phẩm tăng dần lên song phần vốn đầu tư vào TSCĐ lại giảm dần cho đến khi 
TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị 
của sản phẩm đã sản xuất. Khi đó, VCĐ hoàn thành một vòng luân chuyển. 
Những đặc điểm đó đòi hỏi việc quản lý VCĐ phải luôn gắn với việc 
quản lý hình thái hiện vật là các TSCĐ của doanh nghiệp. 
 TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của chúng là 
có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, được sử dụng trong quá trình hoạt 
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
Việc sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo những đặc điểm 
nhất định để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định. 
Hiện nay tài sản cố định thường được phân ra theo các đặc trưng sau: 
 Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. 
(1) TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái