Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phải ứng dụng công
nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin
học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải
nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta
không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách
tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của
mình.
21 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5369 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí ở trường THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
a. phần mở đầu
i- lí do chọn đề tài
Ngày nay, khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc phải ứng dụng công
nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo, CNTT bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin
học vào giảng dạy, học tập. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng
dụng CNTT trong giáo dục ở các trường nước ta còn rất hạn chế. Chúng ta cần phải
nhanh chóng nâng cao chất lượng, nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý, chúng ta
không nên từ chối những gì có sẵn mà lĩnh vực CNTT mang lại, chúng ta nên biết cách
tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục đích của
mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ,
làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới “xã
hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục và
đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất cả các
cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc
lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo trên của Bộ giáo dục – Đào tạo và của Sở giáo dục -
Đào tạo Hải Dương, nhận thức được rằng, việc ứng dụng CNTT phục vụ cho việc đổi
mới phương pháp dạy học là một trong những hướng tích cực nhất, hiệu quả nhất trong
việc đổi mới phương pháp dạy học và chắc chắn sẽ được sử dụng rộng rãi trong nhà
trường phổ thông trong một vài năm tới, tôi đã mạnh dạn học tập và đưa CNTT vào
giảng dạy ba năm nay.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong các tiết dạy, đặc biệt là
đối với bộ môn Vật lí đó là vấn đề mà bất cứ một giáo viên nào cũng gặp phải khi có ý
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
định đưa CNTT vào giảng dạy. Trong chuyên đề “Ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học Vật lí ở trường THCS”, tôi sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân
mình, cũng như một số tiết dạy tôi đã thử nghiệm trong thời gian vừa qua để cùng các
bạn đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp tốt nhất cho những tiết dạy của mình
và các hoạt động ngoại khóa của bộ môn Vật lí.
ii- môc ®Ých nghiªn cøu
Chuyên đề: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Vật lí ở trường
THCS” giúp:
- Vận dụng CNTT trong dạy học nhằm để nâng cao chất lượng đào tạo,cải tiến
phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Trong đó, việc tích cực vận
dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại là nhân tố có tác động quan trọng nhất đối
với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong thời gian qua.
- Vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại để đổi mới phương pháp dạy
học đối với tất cả các môn học ở trường phổ thông, qua thực tế của trường THCS
Thành Nhân, đã chứng minh đều có tác dụng nâng cao chất lượng đào tạo rõ rệt.
iii- đối tượng nghiên cứu
Đây là chuyên đề: “Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Vật lí ở trường
THCS” nên tôi tập trung nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học
Vật lí nói chung và các hoạt động ngoại khóa tại trường THCS Thành Nhân.
iv- nhi m v chuyên
Chuyên đề này tập trung nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học Vật lí chính khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa đồng thời đưa ra một số kỹ
năng, hình thức phù hợp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở
trường phổ thông hiện nay.
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
v- phạm vi chuyên đề
Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Vật lí chính khóa và tổ chức các hoạt động ngoại khóa tại trường THCS Thành Nhân
và các trường THCS của huyện Ninh Giang.
vi- phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp quan sát:
Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tri giác trực tiếp
2. Phương pháp điều tra:
Là phương pháp thu thập các sự kiện trên cơ sở sự trả lời bằng văn bản của
học sinh trong trường về học tập có sử dụng CNTT.
3. Phương pháp tổng hợp tài liệu:
Là phương pháp tìm hiểu những người đi trước có liên quan đến chuyên đề như
thế nào? Đã giải quyết như thế nào? Liên quan đến đâu...
4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Là phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn tại trường, đem lý luận phân tích
kinh nghiệm của thực tiễn rồi từ những phân tích đó rút ra kết luận những bài học
thành công và thất bại, những phát hiện mới và phát triển hoàn thiện.
b- nội dung nghiên cứu
i- cơ sở lí luận
Trong thời đại ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và
công nghệ thông tin, làn sóng vĩ đại của công nghệ đang tổ chức lại một cách cơ bản
đời sống xã hội của con người về mọi mặt từ kinh tế đến văn hoá. Sự bùng nổ về thông
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
tin đặt ra nhu cầu về tiếp nhận thông tin và giải quyết vấn đề của con người ngày càng
phải nâng cao không ngừng và đáp ứng kịp với yêu cầu của thời đại. Do vậy, việc đào
tạo ra những con người có năng lực, có trình độ nhận thức cao đang là mục tiêu hàng
đầu của nhân loại trong thế kỉ XXI.
Xu thế chung đã đưa giáo dục trở thành quốc sách hàng đầu, thành lĩnh vực được
nhiều quốc gia chú trọng đầu tư. Đại hội lần thứ VII (1991) của Đảng Cộng sản Việt
Nam khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu đồng thời đã vạch ra
phương hướng chung để đổi mới sự nghiệp giáo dục. Từ thực tiễn kinh tế - xã hội của
đất nước thời kì đổi mới, Đảng và nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ của giáo dục là
nhằm “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài xây dựng những con
người mới năng động sáng tạo”, về mục tiêu đào tạo là hình thành thế hệ trẻ phát triển
toàn diện: “Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện và có năng lực chuyên
môn sâu, có tri thức và khả năng tự tạo việc làm trong nền kinh tế nhiều thành
phần”(Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII).
Cùng với những cuộc cải cách toàn diện về kinh tế, xã hội yêu cầu cải cách giáo
dục cũng đã được đặt ra. Người ta đề cập nhiều đến chất lượng giáo dục, đến chương
trình sách giáo khoa cho các cấp, đến đổi mới phương pháp dạy học. Tiếp nối cuộc cải
cách giáo dục lần thứ 3 (1979) chương trình sách giáo khoa cải cách đã được biên soạn
và áp dụng cho cấp THCS vào năm 1986 và THPT vào năm 1990. Cho đến năm 2001,
trước thực tiễn mới của giáo dục quốc tế và giáo dục trong nước, công cuộc cải cách
sách giáo khoa tiếp tục được Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành, cuộc cải cách bắt đầu
thay sách giáo khoa cấp tiểu học đến sách giáo khoa cấp THCS và hiện nay đang tiến
hành ở cấp THPT theo hình thức cuốn chiếu.
Sự đổi mới của mục tiêu giáo dục và nội dung giáo dục đặt ra yêu cầu phải đổi mới
phương pháp dạy học. Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi
mới phương pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu của học sinh, nhất là sinh viên đại học.”
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học các môn nói
chung, phương pháp dạy học Vật lí nói riêng đã được đặt ra và thực hiện một cách cấp
thiết cùng với xu hướng đổi mới giáo dục chung của thế giới. Luật giáo dục sửa đổi đã
chỉ rõ: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đạc điểm của từng lớp học, từng môn học, bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”.
Trong một thập niên trở lại đây, nhiều quan niệm, phương pháp dạy học mới đã và
đang được nghiên cứu, áp dụng ở trường phổ thông như: dạy học nêu vấn đề, dạy học
tích cực, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, dạy học theo dự án, dạy học với sự hỗ trợ
của công nghệ… . Tất cả đều nhằm mục đích tích cực hoá hoạt động của học sinh,
phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Đặc biệt việc sử dụng công nghệ tin học để
xây dựng bài giảng điện tử (hay giáo án điện tử) các môn nói chung, dạy học Vật lí nói
riêng, được xem là một trong những công cụ đem lại hiệu qủa tích cực trong việc đổi
mới việc dạy và học.
ii- cơ sở thực tiễn
Trường THCS Thành Nhân nằm ở trung tâm huyện Ninh Giang, phần đông học
sinh là con em các gia đình có điều kiện. Do vậy, đa số phụ huynh học sinh rất quan
tâm đầu tư cho con em, nhiều nhà đã mua máy vi tính cho con em phục vụ học tập.
Trường THCS Thành Nhân luôn được cấp trên quan tâm và đã đầu tư một
phòng máy vi tính gồm 30 máy, hai máy chiếu đa năng và hai Laptop nên thuận lợi
trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
Từ năm học 2005-2006, nhà trường đã tiến hành dạy môn Tin học cho học sinh.
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Qua việc tiếp cận CNTT tôi luôn luôn suy nghĩ, tìm tòi, học hỏi các bạn đồng
nghiệp cũng như tìm hiểu về tư liệu CNTT. Đặc biệt làm thế nào để ứng dụng trong
dạy học có hiệu quả.
Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD-ĐT, sự tin tưởng của Ban giám hiệu nhà
trường tôi đã mạnh dạn và cố gắng áp dụng CNTT trong dạy học. Do vậy trong năm
học vừa qua, nhà trường đã đạt kết quả rõ rệt.
iii- sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học vật lí
1. Ý nghĩa của việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí.
Hiện nay CNTT đang phát triển với tốc độ như vũ bão. Các nhà bác học khảng
định:
- Chưa có một ngành khoa học công nghệ nào lại phát triển nhanh chóng, sâu
rộng và có nhiều ứng dụng như tin học.
- Việc ứng dụng tin học trong nhà trường rất đa dạng và phong phú, tin học
trong dạy học có thể tiếp cận nhiều phương tiện, là công cụ tiện ích trong các môn học
nói chung và môn Vật lí nói riêng.
- Trên thế giới ứng dụng CNTT vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên hàng
đầu của nhiều nước.
1.1 Trực quan hóa
- Trực quan hóa là biểu diễn thông tin có tính cấu trúc dưới dạng có thể nhìn
thấy được.
- Trực quan hóa tăng cường khả năng tư duy của học sinh khi tiếp nhận với
những tri thức trừu tượng. Ví dụ: Chuyển động quay của trái đất quanh mặt trời, hoạt
động của động cơ đốt trong…
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
- Nhờ CNTT mà khi đưa ra mô hình giáo viên có thể phóng to, thu nhỏ, làm
nhanh, làm chậm để học sinh thấy rõ được bản chất của quá trình. Do đó CNTT giúp
học sinh hiểu sâu hơn về bản chất của các quá trình và đặc biệt là nắm vững những
khái niệm trừu tượng trong Vật lí.
1.2 Kích thích tính tò mò và hứng thú của học sinh
- Để kiểm tra bài cũ, giáo viên có thể đưa ra ô chữ liên quan đến những kiến
thức đã học và tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi một cách bổ ích.
- Tạo tình huống có vấn đề bằng các đoạn phim ngắn, kích thích tính tò mò
của học sinh, đặt ra nhiệm vụ theo dõi bài học để giải quyết tình huống.
- Trong quá trình dạy có thể có những hình ảnh động mang tính hài hước liên
quan đến bài học nhằm giải toả tâm lý căng thẳng trong giờ học.
1.3 Quản lý và xử lý thông tin
- Khi làm việc trên máy tính học sinh có cơ hội để đọc và thu thập dữ liệu, rèn
luyện tư duy.
- Cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác với nhiều hình thức khác nhau.
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
- Giáo viên có thể quản lý tài liệu một cách có trật tự và theo ý muốn của mình.
Khi cần, tra cứu và lấy thông tin rất nhanh.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tra cứu tài liệu trên mạng và xử lý thông tin
một cách có trọng tâm.
1.4 Điều chỉnh hoạt động học tập
- Khi tiếp xúc với CNTT hiện đại, buộc học sinh phải điều chỉnh lại cách nhận
thức và học tập của mình.
- Với những hình ảnh sống động thể hiện ngay trên máy tính làm cho học sinh
hứng thù và tò mò để phát hiện ra các kiến thức mới.
- Với sự giúp đỡ của máy tính học sinh dễ dàng trắc nghiệm lại kiến thức của
mình sau đó tự điều chỉnh lại cho phù hợp.
1.5 Mô hình hoá
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
- Không phải mọi quá trình vật lý xảy ra trong tự nhiên đều dễ dàng quan sát,
có những hiện tượng, quá trình vật lý không thể quan sát bình thường, có quá trình xảy
ra nhanh, có quá trình xảy ra chậm, có đối tượng quan sát rất nhỏ...
- Vì vậy, trong dạy học cần phải phóng đại, làm nhanh, làm chậm lại các quá
trình đó, do đó cần phải có mô hình và máy tính can thiệp. Ví dụ quá trình hoạt động
trong nguyên tử, từ trường, điện trường, vật ném xiên, ném ngang... các quá trình này
rất cần mô hình ảo và sự trợ giúp của máy tính.
1.6 Thiết kế
Bài giảng điện tử là các bài giảng được soạn và giảng trên máy tính kết hợp
máy chiếu, nó có nhiều ưu điểm:
- Giờ giảng hiệu quả hơn: dễ hiểu, hấp dẫn, kiến thức toàn diện hơn.
- Phát huy được các ưu điểm của phương pháp truyền thống.
- Có thể tự động hoá công việc dạy học hoặc một khâu nào đó trong quá trình
dạy học, làm cho giáo viên có nhiều thời gian quan tâm hơn đến học sinh.
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
- Bài giảng được lồng ghép với thí nghiệm ảo, các đoạn phim minh hoạ các
hiện tượng vật lý xảy ra trong thưc tế làm tăng thêm sự hấp dẫn của bài giảng. Liên kết
với các trang Web cùng trình bày vấn đề ở các trường, các nước khác nhau.
- Cùng một thời gian khối lượng kiến thức được truyền đạt nhiều hơn.
1.7 Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
- Nếu sử dụng đúng cách, CNTT có thể có tầm ảnh hưởng làm biến đổi hệ
thống giáo dục, nó có xu hướng đánh giá lại vai trò của giáo viên và học sinh.
- Phương pháp giáo dục hiện đại thì người giáo viên là người hướng dẫn và
cộng tác viên, không còn đơn thuần là người truyền đạt thông tin.
- Học sinh dựa trên các đề án, tự học, tự tìm hiểu, tự quản lý và có trách nhiệm
đối với chất lượng học tập của mình.
- Vì vậy mở rộng được không gian học tập ra phạm vi ngoài lớp học. Giúp học
sinh tích cực chủ động và không thụ động trong học tập.
1.8 Kiểm tra đánh giá khách quan
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
- CNTT đặc biệt là máy tính có thể sử dụng các phần mền để làm các câu hỏi
trắc nghiệm, các phần mềm phân tích và đánh giá các kiểm tra.
- Trong kiểm tra trắc nghiệm máy tính có thể đóng vai trò vừa là thiết bị kiểm
tra vừa là thiết bị đánh giá, tổng hợp, thống kê…
2. sử dụng phần mềm power point vào việc xây dựng bài giảng điện tử môn
vật lí ở trường thcs
2.1 Giới thiệu khái quát về phần mềm PowerPoint.
Để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học các bộ môn ở trường phổ thông, giáo
viên có thể chọn lựa nhiều phần mềm khác nhau như: Flash, PowerPoint, Violet (tiếng
Việt)… kết hợp với các phần mềm bổ trợ khác. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc trưng, yêu
cầu của bộ môn Vật lí cũng như khả năng tiếp cận của giáo viên, việc lựa chọn phần
mềm PowerPoint qua thực tế sử dụng đã khẳng định được ưu thế so với các phần mềm
khác.
PowerPoint là phần mềm đồ họa diễn hình có trong bộ Microsoft Office. Phần
mềm PowerPoint hầu như đã hiện diện sẵn trong hầu hết máy tính của người sử dụng
Việt Nam và giao diện của nó cũng rất quen thuộc khi phần lớn giáo viên biết sử dụng
Word để đánh văn bản.
Phần mềm PowerPoint có thể đáp ứng tốt nhiều yêu cầu khác nhau trong dạy học
Vật lí ở trường phổ thông: từ việc xây dựng BGĐT của bài nghiên cứu kiến thức mới,
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
cho đến khâu củng cố, ôn tập, sơ kết, tổng kết, kiểm tra đánh giá và cả hoạt động ngoại
khóa.
Xây dựng BGĐT bằng PowerPoint đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và công
sức nhưng khi tiến hành BGĐT trên lớp lại rất dễ dàng, thuận tiện. Giáo viên chỉ cần
click chuột hay nhấn phím Enter hay phím là có thể trình chiếu lần lượt nội dung
của bài giảng đã được thiết kế trước đó trên PowerPoint. Điều này cho phép giáo viên
trình bày nội dung bài học một cách đa dạng, phong phú, sinh động nhưng vẫn tiết
kiệm được thời gian mà giáo viên bỏ ra cho việc ghi chép, kẻ vẽ.… trên bảng đen theo
lối dạy truyền thống.
* Tuy nhiên khi ứng dụng tiện ích của PowerPoint vào việc thiết kế BGĐT người
giáo viên cần phải chú ý đến những hạn chế dễ mắc phải, đó là:
- Quá lạm dụng đến hiệu ứng, kỹ thuật trình diễn trên bài giảng điện tử ví dụ như:
tạo các hiệu ứng “bay nhảy” kèm theo âm thanh, trang trí các slide với mầu sắc sặc sỡ,
loè loẹt, kết nối với các phim, ảnh lôi cuốn người học, nhưng chuyển tải nội dung rất
ít, có khi phản tác dụng giáo dục; lựa chọn nhiều background, phông chữ, màu sắc
khác nhau… thiếu tính nhất quán, ít hài hòa và nhất là không thể hiện được tính sư
phạm trong cả hình thức lẫn nội dung trình bày.
- Một hạn chế khác mà giáo viên phổ thông thường hay mắc phải là ít chú ý tính hệ
thống của kết cấu bài giảng (cách trình bày bảng đen truyền thống thường bảo đảm
được yêu cầu này cho đến khi kết thúc tiết học), nội dung trình bày trên các slide gần
như độc lập nên khi trình chiếu sang một đề mục mới thì các đề mục trước đó hầu như
không còn xuất hiện nữa khiến cho nhận thức của học sinh dễ rơi vào sự tản mạn thiếu
tính hệ thống.
- Các dạng thông tin trình bày trên slide của một số bài giảng điện tử còn nghèo
nàn, chủ yếu là trình bày một văn bản để trình chiếu trên màn hình thay cho việc ghi
chép, mà chưa chú ý đến kiến thức cơ bản, trọng tâm hay sơ đồ hóa các nội dung văn
bản. Ngược lại nhiều giáo viên ôm đồm, muốn đưa nhiều dạng thông tin Multimedia
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
để trình chiếu cùng một lúc trên các slide khiến cho bố cục trình bày rối rắm và các
thông tin đến với học sinh bị nhiễu loạn, khó nhận ra đâu là kiến thức cơ bản, trọng
tâm. Từ đó, những kiến thức còn đọng lại nơi học sinh sau giờ học không rõ ràng,
thiếu tính hệ thống và không bền vững.
- Nhiều bài giảng điện tử do giáo viên lạm dụng về thời gian trình chiếu đã không
đảm bảo về chất lượng giờ học, không bao quát được tình hình lớp học, tình trạng học
sinh ghi chép bài không kịp hoặc không ghi chép nội dung bài học vẫn xảy ra.
2.2 Qui trình xây dựng một bài giảng điện tử
Để đạt được một bài học Vật lí hiệu quả, GV cần tuân thủ quy trình xây dựng
BGĐT gồm các bước sau:
- Xây dựng giáo án: bao gồm chuẩn bị nội dung, sưu tập tài liệu điện tử.
- Thiết kế BGĐT: sử dụng phần mềm PowerPoint để thiết kế bài giảng.
- Kiểm định sự hoàn thiện của BGĐT: trình chiếu thử, phát hiện lỗi.
2..2.1 Xây dựng giáo án
- Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học
- Xác định những kiến thức cơ bản, trọng tâm mà học sinh cần nắm vững trong tiết
học.
- Sưu tầm, chọn lọc các phần mềm, tranh ảnh, băng ghi âm có liên quan đến những
kiến thức cơ bản đã được xác định. Xử lý, số hoá các tài liệu đã chọn lọc sau đó đóng
gói vào trong một Folder và đặt file name phù hợp để dễ tìm và nhớ đưa kèm theo khi
ghi BGĐT vào CD.
2.2.2 Thiết kế bài giảng
Chuyªn ®Ò: øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong d¹y häc VËt lÝ ë trêng THCS
Ph¹m V¨n H¹nh THCS Hång Hng
Xây dựng kế hoạch thiết kế cụ thể của các Slide trình diễn (k