Cơ khí chế tạo máy - Bài: Sửa chữa - Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ diesel

Mô đun 05: SỬA CHỮA - BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL Thời gian thực hiện: 68 giờ ( Thời gian học: 64 giờ, kiểm tra 4 giờ) 1. Mục tiêu mô đun: Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng: . - Phân tích đúng những hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng trong hệ thống nhiên liệu động cơ diesel - Trình bày được phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa những hư hỏng của các bộ phận hệ thống nhiên liệu động cơ diesel - Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa các chi tiết, bộ phận đúng quy trình, quy phạm và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa. - Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, cân chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác và an toàn

pdf214 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ khí chế tạo máy - Bài: Sửa chữa - Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ diesel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Mô đun 05: SỬA CHỮA - BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL Thời gian thực hiện: 68 giờ ( Thời gian học: 64 giờ, kiểm tra 4 giờ) 1. Mục tiêu mô đun: Học xong mô đun này học viên sẽ có khả năng: . - Phân tích đúng những hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng trong hệ thống nhiên liệu động cơ diesel - Trình bày được phương pháp bảo dưỡng, kiểm tra và sữa chữa những hư hỏng của các bộ phận hệ thống nhiên liệu động cơ diesel - Tháo lắp, kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa các chi tiết, bộ phận đúng quy trình, quy phạm và đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sửa chữa. - Sử dụng đúng, hợp lý các dụng cụ kiểm tra, cân chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác và an toàn. 2. Nội dung mô đun: - Tháo lắp bơm cao áp PF (Thời gian học: 8 giờ) - Tháo lắp bơm cao áp PE (Thời gian học: 8 giờ; kiểm tra: 1 giờ) - Kiểm tra, điều chỉnh bơm cao áp PE trên băng thử (Thời gian học: 8 giờ; kiểm tra: 1 giờ) - Đặt bơm PE vào động cơ (Thời gian học: 8 giờ; kiểm tra: 1 giờ) - Tháo lắp bơm cao áp VE (Thời gian học: 8 giờ; kiểm tra: 1 giờ) - Kiểm tra, điều chỉnh bơm cao áp VE trên băng thử (Thời gian học: 8 giờ) - Tháo lắp vòi phun cao áp (Thời gian học: 8 giờ) - Kiểm tra áp suất và chất lượng phun trên băng thử (Thời gian học: 8 giờ) NỘI DUNG TÀI LIỆU Bái 1. Tháo lắp bơm cao áp PF (Thời gian học: 8 giờ) a. Lý thuyết liên quan. Bơm nhiên liệu cao áp PF 2 Hệ thống nhiên liệu sử dụng bơm PF được ứng dụng trên các loại động cơ diesel cỡ nhỏ 1,2 xylanh như YANMAR, KUBOTA, Bông sen, hoặc trên các động cơ nhiều xylanh cỡ lớn như máy phát điện, máy tàu Hệ thống nhiên liệu dùng bơm cao áp PF 1. Thùng nhiên liệu 2. Khóa nhiên liệu 3. Lọc nhiên liệu 4. Ống dẫn nhiên liệu 5. Bơm cao áp PF 6. Óng cao áp 7. Kim phun 8. Ống dầu hồi 1. Cấu tạo : 3 Cấu tạo bơm PF A: Ráp đứng B: Ráp bên hông 1.Thân bơm 2. Ống dầu đến 3. Vít xã gió 4. Vít chận xylanh 5. Píttông 6. Vit chận xylanh 7.Vòng răng 8. Vít chận thanh răng 9.Lò xo 10. Chụp đệm đẩy 11.Lổ xem dấu cân bơm 12. Van cao áp 13. Lò xo van 14. Ống cao áp 15. Ống luc giác Hệ thống nhiên liệu sử dụng bơm PF được ứng dụng trên các loại động cơ diesel cỡ nhỏ 1,2 xylanh như YANMAR, KUBOTA, Bông sen, hoặc trên các động cơ nhiều xylanh cỡ lớn như máy phát điện, máy tàu. Một bơm PF gồm các bộ phận sau : 4 + Một vỏ bơm được đúc bằng thép hay hợp kim nhôm trên đó bệ để bắt bơm, các lỗ bắt đầu ống dầu, vít xả gió, vít chận xylanh, lỗ để xỏ thanh răng. + Bên trong vỏ bơm có chứa cụm xylanh, piston. Đây là bộ chính để ép và phân định nhiên liệu. Ngoài piston là một khâu răng để điều khiển piston xoay nhờ thanh răng, piston bơm luôn được đẩy xuống nhờ một lòxo, hai đầu của lò xo có chén chận, tất cả được đậy lại bởi một đệm đẩy và khóa lại bên trong vỏ bơm nhờ một khoen chận. + Phía trên xylanh là bệ xupáp, xupáp giảm áp (cao áp) trên xupáp là hai lò xo, tất cả được xiết giữ trong vỏ bơm bằng lục giác, đầu ốc lục giác là chỗ để bắt ống cao áp dẫn dầu tới kim phun. + Xylanh bơm có một hay hai lỗ dầu, lỗ dầu ra ở phía vít chận xylanh, vít chận ngoàI có nhiệm vụ định vị, xylanh còn lại có nhiệm vụ chịu sức tác dụng của áp lực dầu về đê tránh xói mòn vỏ bơm. + Piston bơm thường có lằn vạt xéo phía trên hay phía dưới để phân lương nhiên liệu, đuôi piston có hai tai để ăn khớp với hai rãnh khoét trên khâu răng. ở rãnh khoét trên khâu răng và tại đuôi piston đều có dấu khi ráp phải để chúng trùng nhau. 5 6 2.Nguyên lý hoạt động của bơm PF : - Khi động cơ làm việc, lúc piston bơm xuống thấp nhất nhiên liệu ở xung quanh xylanh vào xylanh bơm bằng cả hai lỗ dầu vào và dầu ra. Đến thì phun dầu, cốt cam gắn ở động cơ điều khiển piston bơm đI lên ép nhiên liệu trong xylanh. Lúc piston đi lên, khi náo piston bịt hết hai lỗ dầu ở xylanh thì nhiên liệu bắt đầu ép (ta gọi là điểm khởi phun). Khi áp lực dầu ép tăng lên mạnh hơn áp lực lò xo, van mở, đưa nhiên liệu tới kim phun và váo xylanh động cơ. 7 - Piston tiếp tục đi lên ép nhiên liệu đến khi lằn vạt xéo ở piston hé mở lỗ dầu về, dầu tràn ra ngoài xylanh thì phun chấm dứt (ta gọi là điểm rứt phun), piston tiếp tục đi lên cho hết khoảng chạy của nó - Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta điều khiển thanh răng xoay piston để thay đổi thời gian phun. Thời gian phun càng lâu lượng dầu càng nhiều động cơ chạy càng nhanh, thời gian phun dầu càng ít thì động cơ chạy càng chậm. Khi ta xoay piston để rãnh đứng ngay lỗ dầu về thì sẽ không có sự cung cấp nhiên liệu mặc dầu piston vẫn lên xuống, nhiên liệu không được ép, không phun động cơ ngừng hoạt động (vị trí này gọi là cúp dầu) 3. Điều kiện làm việc: 8 - Làm việc trong môi trường áp suất nhiên liệu cao, thay đổi thường xuyên và có chu kỳ. - Chịu lực nén cao. 4. Hư hỏng, kiểm tra, tháo lắp bơm cao áp PF 4.1.Hao mòn, hư hỏng Bị mài mòn do - Ma sát giữa cam và con đội làm cho lượng nhiên liệu cung cấp không còn được chính xác. - Ma sát giữa cặp piston và xilanh bơm cao áp, và do áp suất dầu lớn nên cũng bị áp mòn khi nhiên liệu chảy qua. 4.2. Lò xo BCA làm việc lâu ngày không còn đàn hồi tốt. 5. Sửa chữa - Đối với mòn do cam có thể nâng cao con đội để điều chỉnh lượng nhiên liệu cho đúng - Lò xo có thể thay mới - Đối với các cặp chi tiết trong BCA thường là các cặp chi tiết siêu chính xác nên thường khi bị hư là thay mới b. Trình tự thực hiện Điều kiện thực hiện Thiết bị: Bơm cao áp PF, Động cơ Dụng cụ: Dụng cụ cơ khí, Dụng cụ chuyen dùng khay đựng Vật tư: Dầu diesel 9 Nội dung thực hiện 1. Tháo: NỘI DUNG YÊU CẦU GHI CHÚ Vệ sinh sơ bộ tháo hết dầu ra khỏi khoang bơm. - Sạch sẽ - Không rơi rớt. Mỗi nhóm 1 máy. Tháo rời các ống dẫn cao áp, thấp áp và ống dẫn dầu bơi trơn. - Dùng giẻ lau không để dầu rơi đứt, không gãy Tháo ốc nối cao áp trên từng phân bơm, lấy lò xo van cao áp ra ngoài, dây van chuyển động để kéo bệ van cao áp. - Không rơi rớt chi tiết - Khi tháo dùng Clê để hãm không để ống dầu xoay, đánh dấu vị trí Tháo nắp đậy bên hông bơm cao áp. - Thực hiện đúng quy trình - Sử dụng dụng cụ đúng Dùng chêm chuyển động chêm các con đội vượt qua gờ cao của cao trên trục bơm cao áp, rút trục cam theo chiều trục. - Thực hiện đúng phương pháp kiểm tra cho mỗi bộ phận Tháo vít ở đáy cac-te bơm cao áp, rút chêm, kéo các con đội, piston lò xo, đế lò xo ra ngoài (Hoặc tháo nắp cac-te nếu bơm cao áp dùng - Thực hiện đúng quy trình - Quay trơn không bó kẹt 10 nắp cac-te) Tháo vít giữ xi-lanh Nhẹ nhàng tránh va đập làm xây xuớt bề mặt làm việc của các cổ trục và cam Kéo xi-lanh ra khỏi vỏ bơm theo hướng mũi tên. Lắp ống dẫn cao áp. Không để lẫn bệ van và van cao áp giữa các phân bơm đồng thời ngâm tất cả vào dầu Diesel sạch. Lấy vành răng, ống xoay ra ngoài. - Vệ sinh sạch sẽ các chi tiết sau khi tháo rã 2. Lắp: Theo quy trình ngược lại với một số lưu ý sau: Sau khi đã kiểm tra, sửa chữa, phục hồi tất cả các chi tiết phải rửa và ngâm trong dầu sạch, không để lẫn các bộ đôi Piston-Xilanh, Van-bệ đỡ van cao áp vào vị trí các con đội bơm cao áp Không dung giẻ để lau chùi các chi tiết có độ chính xác cao. Lắp xi-lanh đúng dấu. Lắp vít định vị, các vít định vị đều có đệm Dấu ống xoay, vành răng và đuôi Piston phải trùng khe hở dọc trục của trục cam khi lắp vào bệ đỡ không lớn hơn 0,05 mm Sau khi lắp cần kiểm tra, điều chỉnh: + Điểm bắt đầu phun. + Đồng đều lưu lượng các phân bơm. Đặt bơm lên động cơ, xả khí trong hệ thống, nổ thử động cơ. c. Hình thức tổ chức - Phần lý thuyết liên quan học viên tự nghiêng cứu trước khi thực tập. 11 - Phần kỹ năng học viên luyện tập các nội dung được hướng dẫn theo nhóm, mỗi nhóm 5 học viên, giáo viên quan sát, uốn nắn và rút kinh nghiệm khi buổi luyện tập kết thúc. Modun 5.2: Tháo lắp bơm cao áp PE (Thời gian: 8giờ. Kiểm tra 1 giờ) A. Lý thuyết liên quan 1. Nhiệm vụ, phân loại hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm tập trung PE. 1.1 Nhiệm vụ: có nhiệm vụ sau: - Cung cấp nhiên liệu cần thiết tùy theo chế độ làm việc của động cơ. - Cung cấp lượng nhiên liệu đồng đều cho các xy lanh động cơ đúng thời điểm quy định và đúng theo thứ tự thì nổ của động cơ. - Phun sương và phân tán đều hơi nhiên liệu trong thể tích buồng đốt do sự phối hợp của kim phun và các dạng đặt biệt của buồng đốt. Gây sự hòa hợp triệt để giữa thanh khí và nhiên liệu tán nhuyễn. Nhờ thế nhiên liệu tự bốc cháy dễ dàng và trọn vẹn. 1.2. Hệ thống phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Thùng nhiên liệu dự trữ phải đảm bảo cho động cơ hoạt động liên tục trong suốt thời gian hoạt động. - Các lọc phải lọc sạch nước và các tạp chất cơ học trong nhiên liệu. - Các chi tiết phải có độ chính xác cao - Tiện nghi cho việc bảo dưỡng và sửa chữa. 1.3. Phân loại: Dựa vào số xy lanh có loại bơm cao áp sử dụng cho động cơ 4 xy lanh, 6 xy lanh, 8 xy lanh kiểu V, nhiều xy lanh. Dựa vào bộ điều tốc có các loại sau: điều tốc cơ khí, điều tốc áp thấp, điều tốc phối hợp cơ khí áp thấp, điều tốc bằng điện tử. 2. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống nhiên liệu động cơ diesel dùng bơm tập trung PE. 12 2.1 Sơ đồ cấu tạo. Cấu tạo chung của hệ thống gồm có: Thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc thô, bầu lọc tinh, bơm truyền nhiên liệu(bơm tiếp vận, bơm cấp liệu), bơm cao áp ( heo dầu, heo đứng), kim phun, các đường ống dẫn dầu Hình 5.2.1. Hệ thống nhiên liệu bon cao áp PE 1. Thùng nhiên liệu 2. Lộc thô 3. Bơm chuyển nhiên liệu 4. Lộc tinh 5. Bơm cao áp 6. Ống cao áp 7. Kim phun 8. Ống dầu về 9. Van an toàn 10. Bơm tay 11. Ốc xả gió 13 Hình 5.2.2. Hệ thống nhiên liệu dùng bơm cao áp PE loại đường ống dầu hồi ở lọc 1. Thùng nhiên liệu 2. Lộc thô 3. Bơm chuyển nhiên liệu 4. Lộc tinh 5. Bơm cao áp 6. Ống cao áp 7. Kim phun 8. Ống dầu về 9. Van an toàn 10. Bơm tay 11. Lưới lọc và van 1 chiều 12. Bộ điều tốc 14. Ốc xả gió 14 Hình 5.2.3. Hệ thống nhiên liệu dùng bơm cao áp PE loại đường ống dầu hồi vào bơm cấp liệu 3. Cấu tạo bơm cao áp PE: 1 - Bộ điều tốc cơ khí 2 - Bơm tiếp vận 3 - Bộ phun dầu sớm. Giải thích ký hiệu ghi trên vỏ bơm cao áp PE: PE 6 A 70 B 4 1 2 R S114 PES 6 A 70 A 2 1 2 3 R S64 15 Hình 5.2.4: Bơm cao áp PE. PE: chỉ loại bơm cao áp cá nhân có chung một cốt cam được điều khiển qua khớp nối. Nếu có thêm chữ S: cốt cam bắt trực tiếp vào động cơ không qua khớp nối. 6: chỉ số xilanh bơm cao áp (bằng số xilanh động cơ). A: kích thước bơm (A: cỡ nhỏ, B: cỡ trung, Z: cỡ lớn, M: cỡ thật nhỏ, P: đặc biệt, ZW: cỡ thật lớn). 70: chỉ đường kính piston bơm bằng 1/10mm (70 = 7mm). B: chỉ đặc điểm thay thế các bộ phận trong bơm khi lắp ráp bơm (gồm có : A,B,C,Q,K,P) 4: chỉ vị trí dấu ghi đầu cốt bơm. Nếu số lẻ: 1,3,5 dấu ghi ở đầu cốt bơm. Nếu số chẵn: 2,4,6 thì dấu nằm bên phải nhìn từ phía cửa sổ. 1: chỉ bộ điều tốc (0: không có, 1: ở phía trái, 2: ở phía phải). 2: chỉ vị trí bộ phun dầu sớm (như bộ điều tốc). R:chỉ chiều quay bơm: R:cùng chiều kim đồng hồ Các chi tiết của một tổ bơm cao áp PE: 16 Hình 5.2.5.: Cấu tạo một tổ bơm cao áp PE 1 - Lò xo cao áp 2 - Đầu nối đường ống cao áp 3 - Van cao áp 4 - Đế (bệ) van cao áp 5 - Xi lanh bơm 6 - Piton bơm 7 - Manchon 8 - Đế và chén chận lò xo 9 - Lò xo 10 - Chén chận lò xo 11 - Vít điều chỉnh vị trí của piston và vít khoá 12 - Con đội 13 - Con lăn 14 – Cam 3.1. Cấu tao chi tiết bơm cao áp PE 17 Hình 5.2.6. Cấu tạo tổng quát của bơm cao áp 1. Bơm tiếp vận 2. Cốt bơm 3. Đệm đẩy 4. Bộ phun sớm 5. Quả tạ 6. Lò xo bít tông 7. Thanh răng 8. Khâu răng 9. Vít giữ thanh răng 10. Xy lanh 11. Van cao áp 12. Ốc lục giác 13.Ốc xả gió 14. Cần bơm tay 15.Bộ điều tốc 18 Hình 5.2.7. Cấu tạo chi tiết bơm cao áp PE 1. Ốc lục giác 2.3. Bệ và lò xo cao áp 4. Van cao áp 5. Lông đền đồng 6. Xy lanh 7. Dầu về 8. Bít tông 9. Vít giữ thanh răng 10. Thanh răng 11. Ống xoay 12. Chén chặn dưới 13. Lò xo hoàn lực 14. Đế giữ bít tông 15.16.17. Đệm đẩy và vít chỉnh 18.19.20. Con lăn của đệm đẩy 21. Bứu cốt cam 22. Nút đậy đáy bơm 23 phòng chứa 19 dầu 24. Vít chặn xy lanh 25. Vít chỉnh vòng răng 26.27. Dầu bôi trơn từ động cơ đến và về Bơm cao áp PE là một tổ bơm gồm nhiều bơm PF ghép thành một khối, có cốt cam điều khiển nằm trong thân bơm và điều khiển chung bởi một thanh răng,quan sát bơm cao áp PE Boosh gồm có: Một thân bơm (vỏ bơm) được đúc bằng hợp kim nhôm trên đó có dự trù lỗ để bắt ống dầu đến, ống dầu về ốc xã gió lỗ xỏ thanh răng, vít chặn thanh răng,vít kềm xy lanh vỏ bơm có thể chia làm 3 khoang (phần) trong đó có chứa các chi tiết sau : Phần giữa (cửa sổ mặt tiền bơm) bên trong chứa các cặp bít tông xy lanh tương ứng với số xy lanh của động cơ, các vòng răng và thanh răng điều khiển. Trên vòng răng có vis xiết để có thể điều chỉnh vị trí các bít tông tương ứng với xy lanh (điều chỉnh đồng lượng ) dưới vòng răng lò xo và chén chận. Phần dưới bên trong có chứa cốt bơm hai đầu tựa lên hai bạc đạn lắp ở nốt đậy cốt bơm. Cốt bơm có số bướu bằng số xy lanh động cơ và có cam sai tâm để điều khiển bơm tiếp vận bắt ở hông bơm. Trên các bướu là các đệm đẩy có bánh lăng , ở đệm đẩy có vít điều chỉnh và đai ốc chận. Dưới cốt bơm là đáy bơm có các nắp đậy , bên trong chứa dầu nhờn để bôi trơn. Cốt bơm một đầu được lắp một khớp nối (hoặc bộ phun sớm tự động và khớp nối) nối với trục truyền động từ động cơ. Đầu còn lại lắp quả tạ và chi tiết bộ điều tốc cơ năng (hoặc để trống nếu bộ điều tốc áp thấp). Phần trên là phòng chứa nhiên liệu thông giữa các xy lanh với nhau (phần này chứa phần trên xy lanh nơi có lỗ nhiên liệu vào và ra). Các vít kềm xy lanh chỏi ở lỗ nhiên liệu ra của xy lanh. Một van an toàn để điều chỉnh áp lực nhiên liệu vào các xy lanh (gồm viên bi hay bít tông và lò xo). Trên xy lanh là bệ van cao áp, van cao áp lò xo và trên cùng là các ốc lục giác dẫn nhiên liệu đến kim phun. 20 Ngoài ra còn có một bơm tiếp vận loại bít tông gắn ở hông bơm được điều khiển bởi cam sai tâm của cốt bơm và bộ tiết chế cơ năng hay áp thấp liên hệ với thanh răng để điều chỉnh tốc độ động cơ (xem bài bộ điều tốc). 3.1.1 Vỏ bơm Vỏ bơm được đúc bằng nhôm và chứa các cơ cấu bơm, bơm cấp liệu, cơ cấu điều khiển phun sớm tự động, cơ cấu điều chỉnh 3.1.2 Trục cam Trục cam được đỡ bởi hai ổ bi đũa côn và được dẫn động bởi trục khuỷu động cơ, qua các bánh răng cam và bộ điều khiển phun sớm (số lượng cam bằng số lượng xy lanh động cơ) để dẫn động pittông và một cam để dẫn động bơm cấp liệu. 3.1.3 Con đội Con đội biến chuyển động quay của cam thành các chuyển động thẳng đứng của pittông. Các con lăn trong và ngoài được lắp tại mặt tiếp xúc giữa con đội và cam để tăng diện tích bề mặt chịu tải. 3.1.4 Đế lò xo dưới Đế lò xo dưới đỡ lò xo pittông (lò xo này đẩy pittông xuống phía dưới) và được thiết kế để cho phép pittông quay trong đế lò xo dưới một cách dễ dàng. Có hai kiểu đế lò xo dưới : Kiểu thông thường và kiểu tốc độ cao như hình vẽ dưới. Các đệm (hay một bulông điều chỉnh ở động cơ 2D) được đặt ở giữa đế lò xo dưới và con đội để cho phép điều chỉnh hành trình ban đầu của pittông bơm cho xy lanh số 1 (hay khoảng thời gian phun của các pittông cho các xy lanh khác).(xem trang 35 và 36 để biết thêm chi tiết) 3.1.5 Các bộ phận của bơm Xy lanh được gắn cố định trong vỏ bơm nhờ giá đỡ van phân phối. 21 Rãnh điều khiển của pittông có tác dụng xả nhiên liệu bị nén để kết thúc quá trình phun khi rãnh khớp với lỗ cấp liệu trong xy lanh. Mặt dẫn động của pittông ăn khớp trong rãnh của bạc điều khiển, bạc quay pittông trong xy lanh để điều chỉnh lượng phun nhiên liệu. Chú ý Do các bộ phận của bơm được mài nghiền, mỗi pittông phải được lắp lại vào đúng mỗi xy lanh mà nó được tháo ra. 3.1.6 Thanh răng điều khiển Thanh răng điều khiển được nối trực tiếp vào bộ điều chỉnh, thanh răng ăn khớp với bánh răng điều khiển. Một bạc điều khiển được gắn với bánh răng điều khiển bằng vít và quay cùng với bánh răng. Bởi vì bề mặt dẫn động của pittông nằm trong khe của bạc điều khiển nên khi bạc quay pittông cũng quay theo. Khi thanh răng điều khiển dịch chuyển sang phải hay sang trái, pittông quay thuận chiều hay ngược chiều kim đồng hồ. 22 3.2. Nguyên tắc hoạt động. 23 Hình 5.2.8 1– Theo hình 5: Phần đầu piston bơm có xẻ rãnh hình chéo (lằn vạt chéo). Piston chuyển động tịnh tiến trong xilanh và hai bên xilanh có lỗ thoát nhiên liệu. 1. Khi piston bơm ở vị trí thấp nhất thì nhiên liệu từ lỗ bên trái tràn vào chứa đầy thể tích công tác (bao gồm: phía trên piston và rãnh lõm ở đầu piston) vị trí I. 2. Khi piston đi lên, nhiên liệu được ép lại và bị đẩy một phần qua lỗ : vị trí II. 3. Piston tiếp tục đi lên và che lấp gờ trên của lỗ: vị trí III, từ đó trở đi nhiên liệu đi vào đường ống cao áp đến kim phun: vị trí IV. 4. Piston tiếp tục đi lên và khi gờ dưới của rãnh lõm bắt đầu mở lỗ: vị trí V, kể từ đó trở đi nhiên liệu theo rãnh lõm qua lỗ ra ngoài : vị trí VI. Hình 5.2.9: Vị trí tương đối của lỗ thoát với đỉnh piston. Biểu diễn vị trí tương đốicủa lỗ thoát với đỉnh piston trong quá trình bơm. - stb : hành trình toàn bộ của piston bơm : không thay đổi - se : hành trình có ích của piston bơm, có thể thay đổi khi ta thay đổi vị trí tương đối của piston và xilanh (qua thanh răng). Muốn thay đổi lượng nhiên liệu cung cấp trong một chu kỳ ta xoay piston bơm làm cho vị trí lỗ thoát và piston thay đổi® thay đổi se. khi thay đổi se thì thời gian bắt đầu bơm là không thay đổi mà thay đổi thời gian kết thúc bơm. Muốn thay đổi tốc độ động cơ ta điều khiển thanh răng xoay piston để thay đổi thời gian phun. Thời phun càng lâu lượng dầu càng nhiều động cơ 24 chạy nhanh, thời gian phun ngắn dầu cang ít động cơ chạy chậm. Khi ta xoay piston để rãnh đứng ngay lỗ dầu về thì sẽ không có vị trí án mặc dù piston vẫn lên xuống, nhiên liệu không được ép, không phun động cơ ngưng hoạt động (vị trí này gọi là cúp dầu). Lằn vạt xéo trên đầu piston có 3 loại: - Lằn vạt xéo phía trên. - Lằn vạt xéo phía dưới. - Lằn vạt xéo trên dưới Trung bính 25 Tắt máy Hình 5.2.10. Định lượng nhiên liệu của bơm cao áp PE. (a) (b) (c) Hình 5.2.11. Cấu tạo đầu Piston bơm PE. a) Lằn vạt xéo trên dưới: Điểm khởi phun và kết thúc phun thay đổi. b) Lằn vạt xéo trên: Điểm khởi phun thay đổi, điểm dứt phun cố định. c) Lằn vạt xéo dưới: Điểm khởi phun cố định, định dứt phun thay đổi Khi động cơ làm việc, bơm chuyển và bơm tiếp vận hút nhiên liệu từ thùng chứa qua lọc thô, và vào bơm tiếp vận đến lọc tinh rồi đến bơm cao áp. Một van tràn (van an toàn) giới hạn áp lực nhiên liệu vào bơm cao áp bằng cách xả dầu tràn về thùng chứa. Một đồng hồ áp suất để kiểm tra áp lực nhiên liệu tiếp vận vào bơm cao áp nếu có trang bị. Bơm cao áp có số tổ bơm tương ứng với số xy lanh động cơ, dầu vào bơm cao áp được nén 26 lên áp lực cao nâng van cao áp và vào đường ống cao áp đến kim phun phù hợp với thứ tự nổ của động cơ. Nâng van kim lên và phun vào lòng buồng đốt đúng thời điểm. Số nhiên liệu dư xuyên qua khe hở của van kim phun được chuyển về thùng chứa cứ như thế mà hệ thống làm việc. 4. Bộ phun dầu sớm tự động 4.1. Cấu tạo: Hình 5.2.12. Bộ phun dầu sớm tự động trên bơm PE. 1 – Mâm thụ động 2 – Trục lắp quả tạ 9 – Vít đậy 3 – Vỏ ngoài 10 – lông đền chêm 4 – Vỏ trong 11 – Lò xo 5 – Mâm chủ động 12 – Tán 6 – Quả tạ 13 – Khớp nối 8 – Vít châm dầu 7 – Vít xả gió 14 – Quả tạ Gồm: một mâm nối thụ động bắt vào đầu cốt bơm cao áp nhờ chốt then hoa và đai ốc giữ. Một mâm nối chủ động có khớp nối để nhận truyền động từ động cơ. Chuyển động quay của mâm chủ động truyền qua mâm thụ động qua hai quả tạ. - Trên mâm thụ động có ép hai trục thẳng góc với mâm, hai quả tạ quay trên hai trục này. Đầu lồ
Tài liệu liên quan