Bơm – Máy nén
Nguyên lý thể tích được ứng dụng để thiết kế và chế tạo
bơm và máy nén. Đối với bơm thì lưu thế là các chất lỏng,
còn đối với máy nén thì lưu thể là các chất khí hay hơi.
Nguyên lý chính của máy là tạo ra một dung tích thay đổi
từ nhỏ đến lớn và ngược lại Khi dung tích của máy từ giá
trị bằng không tăng dần đến giá trị lớn nhất có thể được là
quá trình hút lưu thể. Khi dung tích giảm dần về giá trị
không là quá trình nén và đẩy lưu thể. Cứ một lần hút và
đẩy, máy vận chuyển được một lưu lượng lưu thể nhất
định. Dung tích này phụ thuộc vào cấu tạo và vòng quay
của máy cũng như tính chất và áp lực của lưu thể. Trong
quá trình máy hoạt động sự thay đổi trạng thái của lưu thể
luôn tuân theo định luật sau đây:
PV= const và PVk = const (k = 1,4)
113 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ khí chế tạo máy - Chương 2: Hệ thống bơm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài giảng:
Valve – Pumps
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG BƠM
Th.S Dương Viết Cường 1 BM. Lọc - Hóa dầu
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG BƠM
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 2
2.1 Nguyên lý hoạt động chung của
Bơm – Máy nén
Nguyên lý thể tích được ứng dụng để thiết kế và chế tạo
bơm và máy nén. Đối với bơm thì lưu thế là các chất lỏng,
còn đối với máy nén thì lưu thể là các chất khí hay hơi.
Nguyên lý chính của máy là tạo ra một dung tích thay đổi
từ nhỏ đến lớn và ngược lại Khi dung tích của máy từ giá
trị bằng không tăng dần đến giá trị lớn nhất có thể được là
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 3
quá trình hút lưu thể. Khi dung tích giảm dần về giá trị
không là quá trình nén và đẩy lưu thể. Cứ một lần hút và
đẩy, máy vận chuyển được một lưu lượng lưu thể nhất
định. Dung tích này phụ thuộc vào cấu tạo và vòng quay
của máy cũng như tính chất và áp lực của lưu thể. Trong
quá trình máy hoạt động sự thay đổi trạng thái của lưu thể
luôn tuân theo định luật sau đây:
PV= const và PVk = const (k = 1,4)
2.2 PHÂN LOẠI MÁY BƠM
Theo nguyên lý làm việc bơm được chia làm hai loại: Bơm
thể ch và bơm động học.
• Bơm thể ch thực hiện quá nh hút đẩy chất lỏng ra khỏi
bơm do thay đổi thể ch của không gian làm việc nhờ một bộ
phận chuyển động tịnh ến (pi ông) hoặc quay (rôto), do đó
thế năng và áp suất chất lỏng tăng lên. Loại này gồm có bơm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 4
pi ông, bơm rôto (bơm răng khí, bơm cánh trượt, bơm trục vít)
• Bơm động học hút và đẩy chất lỏng, như vậy làm tăng áp
suất chất lỏng do cung cấp động lượng nhờ va đập của các cánh
(bơm ly tâm, bơm hướng trục) hoặc nhờ ma sats của tác nhân
làm việc (bơm xoáy lốc bơm a, bơm trục vít) hoặc nhờ tác
dụng của trường điện từ (bơm điện từ) hoặc các trường lực
khác.
2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM
• 1. Năng suất (lưu lượng)
Năng suất của bơm là thể ch chất lỏng mà bơm cung cấp vào
ống trong một đơn vị thời gian. Lưu lượng được ký hiệu là Q và
thường đo bằng m3/s; l/s, m3/h.
• 2. Công suất bơm
Công suất của bơm là công suất êu hao để tạo ra lưu lượng Q
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 5
và chiều cao áp lực H.
Công suất hữu ích: là năng lượng mà bơm tiêu tốn để tăng
áp cho chất lỏng:
hiN .g.H.Q
Công suất trên trục của bơm: Là phần công suất
bù cho phần năng lượng tổn thất do ma sát ở
trục, đặc trưng bởi hệ số hữu ích:
Công suất của động cơ: Động cơ tiêu tốn năng
hi
tr
b b
N .g.H.Q
N
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 6
lượng lớn hơn bơm vì năng lượng được truyền
từ động cơ đến bơm một phần bị tổn thất do quá
trình là việc của động cơ, sự truyền động giữa
trục động cơ và bơm, do ma sát trên trục:
tr hi
đc
tr đc đc tr b
N .g.H.Q N
N
. . .
2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM
• 3. Chiều cao áp lực hay áp suất toàn phần của bơm
Chiều cao áp lực là lượng tăng năng lượng riêng của chất lỏng
khi đi từ miệng hút đến miệng đẩy của bơm và thường được
nh bằng mét cột chất lỏng (đôi khi cũng được nh bằng mét
cột nước) và được ký hiệu là H.
Trong đó:
2 2
2 1 2 1
1 2 th td
p p v v
H z z h h
.g 2.g
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 7
́
z1 – chiều cao hút, m
z2 – Chiều cao đẩy, m
p2, p1 - áp suất ở thùng phía đẩy và thùng vá hút N/m;
là hiệu suất áp suất ở hai đầu ống, là khối
lượng riêng của chất lỏng (kg/m3)
, ,- trở lực thuỷ lực trong ống hút và trong ống
đẩy.
2 1p p
.g
thh tdh
2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM
Trong đó:
vh, vd - vận tốc chất lỏng trong ống hút và ống đẩy
- hệ số trở lực ma sát trong ống hút và ống đẩy
l1, l2 – chiều dài ống hút và chiều dài ống đẩy, m
2
h 1 1
th h
1
v .l
h ( )
2g d
2
d 2 2
td d
2
v .l
h ( )
2g d
1 2,
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 8
d1, d2 - đường kính ống hút và ống đẩy, m
- tổng trở lực trong ống hút và trong ống đẩy
v2, v1 – vận tốc chất lỏng ở thùng đảy và thùng hút,
là hiệu số áp suất động học (động năng) giữa
phía hút và phía đẩy
h d,
2 2h dv v
2g
• Chiều cao hút của bơm:
Áp suất hút Pv được quyết định bởi áp
2 2
v1 2 1
1 th
PP v v
z h
g g 2g
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 9
suất hơi bão hòa của chất lỏng Pbh do đó
phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong thực tế Pv>
Pbh do đó, chiều cao hút phải thỏa mãn:
2 2
bh1 2 1
1 th
PP v v
z h
g g 2g
2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM
• 4. Hiệu suất
là đại lượng đặc trưng cho độ sử dụng hữu ích của năng
lượng được truyền từ động cơ đến bơm, chuyển thành
động năng để vận chuyển chất lỏng nên được gọi là hiệu
suất của bơm:
Để làm việc an toàn ta thường chế tạo động cơ có công
hi tr dc b
dc
N
. .
N
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 10
suất lớn hơn công suất tính toán.
Giá trị được xác định theo bảng:
tt đcN .N
Nđc, W 50
2 – 1,5 1,5 – 1,2 1,2 – 1,15 1,1
2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM
Giá trị của công suất chung phụ thuộc vào cấu tạo của
bơm, vào chất lượng chế tạo, vào mức độ mài mòn và vào
điều kiện vận hành. Hiện nay người ta đẫ chế tạo được
bơm pi ông với = 0,60 – 0,92; các bơm ly tâm với =
0,68 – 0,90; các bơm hướng trục với = 0,70 – 0,85. Bơm
càng lớn thì hiệu suất chung càng cao.
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 11
2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM
• 5. Hệ số quay nhanh
Hệ số quay nhanh của bơm là số vòng quay của bơm mẫu tác dụng đơn, một
cấp đòng dạng hình học với nó và có áp lực HM = 1 m, năng suất QM = 0,075
m3/s. Như vậy hệ số quay nhanh được xác định theo công thức:
(vg/ph)
Trong đó:
ns – số vòng quay của bơm, vg/Viết phương trình dao động
Q – năng suất của bơm, m3/s
s 0,75
3,65n Q
n
H
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 12
H – chiều cao áp lực của bơm, m
Dựa vào hệ số quay nhanh thính theo công thức trên ta có thể lựa chọn
được bơm thích hợp theo bảng dưới đây:
Loại bơm ns, vg/ph
Bơm pi ông và rôto < 50
Bơm ly tâm 50 - 300
Bơm hướng chéo 300 - 500
Bơm hướng trục 500 - 1200
2.3 CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA MÁY BƠM
• 6. Cột áp hút chống xâm thực NPSH:
NPSH (Net Positive Suction Head) tạm gọi là cột áp hút đầu
vào là một trong các thông số quan trọng trong lắp đặt và
vận hành bơm. Nếu cột áp hút đầu vào bơm nhỏ so với yêu
cầu thì khi bơm làm việc hay xảy ra hiện tượng xâm thực
bơm.
Xâm thực là sự phá huỷ liên tục của lưu chất đối với bề mặt
vật liệu bơm, đó là do cột áp hút đầu vào hữu ích NPSHA
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 13
nhỏ làm áp suất đầu vào bơm giảm xuống bằng áp suất bay
hơi tương ứng với nhiệt độ hiện tại của chất lỏng. Sư bay
hơi mãnh liệt của chất lỏng tạo ra khối lượng bọt rất lớn liên
tục tách ra khỏi bề mặt vật liệu tiếp xúc với dòng chẩy đồng
thời các hạt chất lỏng không ngừng lao vào để thế chỗ các
bọt khí tách ra nên va đập thuỷ lực rất lớn làm rỗ và phá huỷ
kim loại. Để tránh rơi vào vùng hai pha và tách khí, người ta
phải tạo cho chất lỏng một lượng áp suất bổ sung bù cho sự
tổn hao trên bằng cách tạo cột áp thuỷ tĩnh Hs giữa bồn
chứa và nơi đặt bơm.
Bơm Piston
• Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bơm Piston:
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 14
Bơm Piston
• Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của bơm Piston:
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 15
Bơm Piston
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 16
Bơm Piston
• Pitông 2 chuyển động qua lại trong xi
lanh 1 nhờ cơ cấu chuyển động gồm
trục O, biên 5 và thanh truyền 4, con
trượt. Dung tích xi lanh nằm giữa hai
điểm chết của pittông bằng dung tích
chất lỏng trong mỗi lần hoạt động của
pittông ở điều kiện lý thuyết. Khi
pittông chuyển động sang phải thì van
8 đóng, van 7 mở, chất lỏng từ bể 11
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 17
được hút lên xilanh. Khi pittông đến
điểm chết bên phải thì hoàn thành quá
trình hút. Sau đó pittông chuyển động
ngược lại thì van 7 đóng và van 8 mở
ra, chất lỏng sẽ được đẩy lên bể chứa
10. Khi pittông đến điểm chết trái thì
quá trình đẩy hoàn thành. Như vậy, cứ
mỗi vòng quay của trục O thì bơm
thực hiện được một chu trình hút và
đẩy.
Bơm Piston
• Bơm piston tác dụng kép
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 18
Bơm Piston
• Bơm piston tác dụng ba:
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 19
Bơm Piston
• Bầu khí và tác dụng của bầu khí:
- Do piston chuyển động không đều nên chất lỏng
được đẩy ra khỏi cửa đẩy cũng không đều và có gia
tốc trong bơm piston làm xuất hiện lực quá tính tác
dụng ngược lại chiều chuyển động của chất lỏng, làm
tăng trở lực và tổn thất áp suất trong bơm.
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 20
- Bầu khí là những buồng kín chứa không khí thông
với ống hút và ống đẩy để bơm làm việc an toàn,
không bị va đập thủy lực và những trấn động lớn.
- Bầu khí được lắp ngay trước của hút và cửa đẩy của
bơm.
Bơm Piston
- Nguyên tắc làm việc của bầu khí:
Khi chất lỏng đi vào ống đẩy vượt quá giá tị trung
bình thì một lượng thừa chất lỏng được giữ lại trong
bầu khí. Khí đó mức chất lỏng trong bầu khí tăng lên
và thể tích khí giảm xuống tương ứng và ngược lại
khi lưu lượng tức thời của chất lỏng giảm xuống dưới
mức trung bình thì không khí trong bầu khí giãn ra và
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 21
đẩy lượng chất lỏng trong bầu khí ra ống, làm lưu
lượng cũng như vận tốc chất lỏng trong ống đẩy điều
hòa hơn.
Trong một số trường hợp vận chuyển các chất lỏng có
áp suất hơi bão hòa lớn thì bơm piston lại không có
bầu khí vì không khí chứa trong bầu khí được trộn
với chất lỏng tạo ra hỗn hợp gây cháy nổ cao.
Bơm Piston
• Cấu tạo Xilanh:
Xilanh thường được chế tạo
bằng thép hoặc đúc bằng
gang hoặc bằng vật liệu có
độ bền hóa học cao như:
ferosilic, thép chịu axit..
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 22
Mặt trong của xilanh được
gia công kỹ, đạt độ nhẵn cao
để giảm ma sát, đôi khi còn
được tráng phủ một lớp
đồng nhẵn cho thuận tiện
khi sửa chữa.
Bơm Piston
• Piston: Có 2 dạng là kiểu đĩa
hoặc kiểu Pơlônggiơ.
Kiểu Đĩa: Có một đĩa bằng
gang hay bằng thép được nối
với cán của piston. Trên đĩa
có lắp các vòng đệm bằng cao
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 23
su, kim loại hay các vật liệu
tổng hợp.
Bơm Piston
Kiểu Pơlôngiơ: có
dạng hình trụ rỗng
được đúc bằng gang
nếu có đường kính
lớn và bằng thép nếu
có đường kính nhỏ và
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 24
áp suất lớn. Bề mặt
của Pơlongio được
gia công nhẵn hoặc
được tráng phủ một
lớp đồng
Bơm Piston
• Van của bơm: Van dùng trong bơm piston có nhiều
loại khác nhau nhưng loại thường dùng nhất van đĩa,
van hình vành khăn, van cầu, van bi và van bản lề.
Van được lựa chọn theo từng trường hợp cụ thể của
bơm như: Tính chất của chất lỏng cần bơm, số vòng
quay của bơm. Chẳng hạn, van đĩa và van bi được
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 25
dùng cho chất lỏng có độ nhớt cao, số vòng quay nhỏ
và năng suất thấp.
Bơm Piston
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 26
Bơm Piston
• Năng suất của bơm
Tác dụng đơn:
Trong đó: - diện tích tiết diện piston, cán
piston, m2.
s – khoảng chạy của piston, m
t 0Q .60.F.s.n 2 2D d
F ;f
4 4
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 27
n – số vòng quay của trục
η0 = 0,8 – 0,95
Tác dụng kép:
t 0Q .60.n(2F f ).s
Bơm Piston
• Đồ thị cung cấp của bơm Piston:
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 28
Bơm Piston
Tác dụng đôi:
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 29
Bơm Piston
Tác dụng ba:
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 30
Bơm bánh răng
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 31
Cấu tạo bơm bánh răng
a) Cấu tạo bơm
b) Thể hiện rãnh thông khử tải:
A – Rãnh thông
B – Chất lỏng bị kẹt
Bơm bánh răng
• Trong hoạt động, các rãnh răng thực hiện chức năng
xi lanh còn các răng thực hiện chức năng píttông, như
vậy khi quay bơm sẽ liên tục hút và đẩy chất lỏng với
lưu lượng khá đồng đều (số răng càng nhiều thì lưu
lượng càng đều).
• Kết cấu của bơm bánh răng rất đơn giản. Bánh răng
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 32
chủ động 1 gắn liền trên trục chính của bơm, ăn khớp
với bánh răng bị động 2. Cả 2 đặt trong vỏ bơm 3
khoảng trống A giữa miệng hút và hai bánh răng gọi
là bọng hút. Khoảng trống B là bọng đẩy
Bơm bánh răng
Khi hoạt động 2 bánh răng quay theo chiều mũi tên
lúc này chất lỏng ở trong rãnh các rãnh ngoài vùng ăn
khớp được chuyển từ bọng hút đến bọng đẩy vòng
theo vỏ bơm vì thể tích chứa chất lỏng trong bọng
đẩy giảm khi răng của 2 bánh răng ăn khớp nên chất
lỏng bị chèn ép và dồn vào ống đẩy với áp suất cao.
Đây là quá trình đẩy, đồng thời ở bọng hút cũng xẩy
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 33
ra quá trình hút: Thể tích chứa chất lỏng tăng khi các
răng ra khớp, áp suất giảm hơn áp suất mặt thoáng bể
hút làm chất lỏng chạy vào ống hút (nếu áp suất bể
hút bằng áp suất khí quyển thì trong bọng hút có áp
suất chân không).
Bơm bánh răng
Đặc điểm:
- Truyền động chắc chắn, tạo được áp suất khá lơn.
- Dễ gây tiếng ồn hơn bơm li tâm (mặc dù dùng bánh
răng nghiêng, chữ V).
- Kết cấu bơm nặng nề.
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 34
- Bơm được chất lỏng có độ nhớt cao.
- Phạm vi điều chỉnh lưu lượng cột áp nhỏ.
Bơm trục vít
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 35
a) Bơm trục vít
1. vỏ 2. Giá đỡ 3. Cửa hút 4. Xi lanh(Stato)
5. Trục vít (Rô to) 6. Trục Cácđăng 7,8. Khớp nối 9. Hộp đệm kín
10. Đệm kín 11. Hộp chèn 12. ống lót 13. ống đỡ
14, 16. ổ bi 15. Trục chính
b) Bơm hai trục vít
1. Bánh răng dẫn 2. Bánh răng bị dẫn 3. Thân bơm
Bơm trục vít
• Nhờ kết cấu truyền động trục vít mà chất lỏng
bơm chuyển động theo rãnh xoắn của trục vít
tạo nên áp suất cao đẩy chất lỏng qua bơm.
• Bộ phận chủ yếu của bơm trục vít gồm 2 hay 3
trục vít ăn khớp với nhau đặt trong 1 vở máy
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 36
cố định có lõi dẫn chất lỏng vào và ra. Khe hở
giữa trục vít và vỏ máy rất nhỏ (1/100mm) trục
vít thường có 1 hoặc 2 mối ren và biến dạng
ren thường là ren hình chữ nhật, hình thang
Bơm trục vít
Thường dùng loại bơm 3 trục vít: 1 trục vít chủ động
và 2 trục vít bị động lắp ở hai bên trục chủ động. Hai
trục bị động này có tác dụng làm kín chất lỏng ở
trong rãnh ren của trục chủ động cùng với vỏ bơm.
Lượng chất lỏng này do sự quay của các trục vít được
chuyển từ bọng hút ra đến bọng đẩy và vào ống xả.
Các đường ren của các trục vít đã ngăn cách bọng hút
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 37
bọng đẩy một cách chắc chắn. Các kích thước của các
trục người ta chọn sao cho trục bị động quay được
không phải do trục chủ động mà là do năng lượng nén
của chất lỏng bơm chuyển vì thế thường không cần
có thêm bánh răng truyền động giữa các trục.
Bơm trục vít
• Đặc điểm:
- Kết cấu phức tạp, hạn chế về kích thước trục
vít, rãnh vít nên lưu lượng thấp, dùng trong
bơm chuyển gần.
- Bơm được chất lỏng có độ nhớt lớn.
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 38
- Có khả năng tự hút.
- Truyền động êm chắc chắn.
Bơm ly tâm
• Theo số bậc: cá loại bơm một cấp, hai cấp hoặc
nhiều cấp, ở đó chất lỏng đi qua nhiều guồng
nôi kiếp nhau, qua mỗi guồng áp suất tăng dần
lên.
• Theo cách đặt trục bơm: chia ra loại bơm nằm
ngang và loại bơm thẳng đứng. Được dùng phổ
biến là loại đặt nằm ngang có trục nối trực tiếp
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 39
với động cơ điện, vỏ bơm có hình xoắn ốc. Loại
này có hiệu suất cao, trở lực thuỷ lực và cơ khí
nhỏ. Loại thẳng đứng được dùng chủ yếu để hút
chất lòng từ những giếng sâu.
• Theo chuyển động của chất lỏng có định trong
và không định hướng.
Bơm ly tâm
• Theo cấu tạo của bánh guồng: chia ra bơm có
cửa vào của chất lỏng ở hai phía hoặc một phía.
Loại cửa vào hai phía có nắng suất cao hơn.
• Ngoài ra theo số vòng quay của guồng còn có
thể chia thành: bơm quay nhanh, quay trung
bình và quay chậm; hoặc theo áp suất chia ra:
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 40
bơm áp suất thấp (dưới 20 m cột nước), áp suất
trung bình (từ 20 - 60 m và áp suất cao (trên 60
m).
Bơm ly tâm
• Cấu tạo bơm ly tâm:
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 41
Bơm ly tâm
• 3 – Impeller
• 5 - Casing
• 7 - Back Head Cradle
• 9 - Bearing Housing Foot
• 10 - Shaft Sleeve
• 1OK - Shaft Sleeve Key
• 13 - Stuffing Box Gland
• 14 - Stuffing Box Gland Stud
• 15 - Stuffing Box Gland Stud Nut
• 17 - SealCage
• 18 - Splash Collar
• 25 - Shaft Bearing-Radial
• 25A - Shaft Bearing-Thrust
• 26 - Bearing Housing
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 42
• 28 - Bearing End Cover
• 29 - PumpShaft
• 55 - Oil Disc. (Flinger)
• 56 - CasingFoot
• 75 - Retaining Ring
• 76 - Oil Seal-Front
• 76A - Oil Seal-Rear
• 77 - Gasket-Casing
• 77A - Gasketqleeve
• 77B - Gasket-Drain Plug
• 80 - OilVent
• 105 - Shaft Adjusting Sleeve
• 105A - Sleeve Lock Nut
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 43
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 44
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 45
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 46
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 47
Bơm ly tâm
• Guồng động hay bánh công tác (Impeller):
Guồng động bơm ly tâm có 3 dạng chính được sử
dụng:
Fully enclosed – Ứng dụng cho các bơm đòi hỏi
chiều cao đẩy lớn, áp suất làm việc cao.
Semi-enclosed – Được dùng cho các ứng dụng vận
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 48
chuyển chất lỏng chung chung. Mặt hở của guồng
động còn có nhiệm vụ phá vỡ các chất lỏng có dạng
huyền phù và các chất có thể gây tắc nghẽn cho bơm.
Open – thích hợp cho các bơm có chiều cao đẩy thấp
và các chất lỏng dạng huyền phù rắn
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 49
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 50
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 51
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 52
Bơm ly tâm
• Chất lỏng đi qua rãnh các cánh guồng động
chuyển động rất phức tạp, một mặt nó chuyển
động dọc theo rãnh từ tâm ra ngoài cánh guồng
theo phương bán kính, mặt khác chúng quay
cùng cánh guồng.
• Xét về chiều của cánh guồng, về lý thuyết áp
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 53
suất tạo ra có giá trị lớn nhất khi cánh guồng
cong về phía trước và bé nhất khi cong về phía
sau. Tuy nhiên trong thực tế, cánh guồng luôn
được làm cong về phía sau để đảm bảo trở lực
gây ra là nhỏ nhất.
Bơm ly tâm
• Vỏ bơm ( Casing):
Bơm một cấp: Vỏ bơm ly
tâm một cấp có dạng hình
xoắn ốc. Để định hướng
dòng chất lỏng khi ra khỏi
của đẩy của guồng động,
trên vỏ bơm thường được
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 54
lắp đặt các hộp hoặc thanh
dài định hướng dòng chảy.
Đôi khi người ta cũng
thường tạo các rãnh gờ
phía trong vỏ bơm để thực
hiện nhiệm vụ trên.
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 55
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 56
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 57
Bơm ly tâm
Bơm ly tâm 2 hay nhiều cấp:
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 58
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 59
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 60
Bơm ly tâm
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 61
Bơm ly tâm
• Bộ làm kín (Bearings):
- Bộ làm kín hai đầu ra quy định phía trước và phía
sau. Bộ làm kín gồm 2 phần: Phần quay (cốc kín, bạc
đồng, lò xo, gioăng), phần tĩnh (bạc hợp kim, bích ép
làm kín). Lò xo có tác dụng nén bạc đồng áp sát vào
bạc hợp kim.
- Khi trục bơm quay qua chốt trên trục làm cả phần
BM. Lọc - Hóa dầu Th.S Dương Viết Cường 62
quay quay theo. Bạc đồng quay tiếp xúc với bạc hợp
kim cố định. Chất lỏng có áp suất từ buồng bơm ra
phía ngoài chỉ có 2 đường: đường 1 là đi qua khe hở
giữa bạc đồng và trục bơm nhưng bị chặn bởi gioăng
cao su, đường 2 là bị chặn bởi bề mặt tiếp xúc giữa
bạc đồng và bạc hợp kim.
Bơm ly tâ