CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU
• Hệ thống chiếu sáng – tín hiệu
– Nhìn thấy trong điều kiện tầm nhìn hạn chế
– Báo các tình huống dịch chuyển để mọi người
xung quanh nhận biết
– Hiển thị các thông số hoạt động của các hệ
thống trên ôtô
41 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 710 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ khí chế tạo máy - Chương 2: Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU
• Hệ thống chiếu sáng – tín hiệu
– Nhìn thấy trong điều kiện tầm nhìn hạn chế
– Báo các tình huống dịch chuyển để mọi người
xung quanh nhận biết
– Hiển thị các thông số hoạt động của các hệ
thống trên ôtô
2.1 Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại
Nhiệm vụ:
Hệ thống chiếu sáng nhằm đảm bảo điều kiện làm việc cho
người lái ôtô nhất là vào ban đêm và bảo đảm an toàn
giao thông. Yêu cầu:
Đèn chiếu sáng phải đáp ứng
2 yêu cầu:
Có cường độ sáng lớn.
Không làm lóa mắt tài xế xe chạy ngược chiều.
Phân Loại:
Theo đặc điểm của phân bố chùm ánh sáng người ta phân
thành 2 loại hệ thống chiếu sáng:
Hệ thống chiếu sáng theo Châu Âu.
Hệ thống chiếu sáng theo Châu Mỹ.
2.2 Các chức năng và thông số cơ
bản
• Thông số cơ bản
Khoảng chiếu sáng xa từ 180 – 250m.
Khoảng chiếu sáng gần từ 50 – 75m.
Công suất tiêu thụ của mỗi bóng đèn:
Ở chế độ chiếu xa là 45 – 70W
Ở chế độ chiếu gần là 35 – 40W
2.3Hệ thống chiếu sáng là một tổ hợp gồm
nhiều loại đèn có chức năng, bao gồm
• Đèn kích thước trước và sau xe (Side & Rear lamps)
• Đèn đầu (Head lamps - Main driving lamps)
• Đèn sương mù (Fog lamps)
• Đèn sương mù phía sau (Rear fog guard)
• Đèn lái phụ trợ (Auxiliary driving lamps)
• Đèn chớp pha (Headlamp flash switch)
• Đèn lùi (Reversing lamps)
• Đèn phanh (Brake lights)
• Đèn báo trên tableau
• Đèn báo đứt bóng (Lamp failure indicator)
2.1.3Cấu tạo bóng đèn
• Ánh sáng từ đèn phát ra là nhờ vào một
dây tóc phát sáng hoặc có dòng điện đi
xuyên qua ống thủy tinh có chứa loại khí
đặt biệt bên trong
• Các loại bóng đèn huỳnh quang có ưu
điểm là nguồn sáng được phát tán đều ra
trong khu vực lớn, tránh làm cho hành
khách bị mỏi mắt và tránh bị chói như ở
đèn dây tóc
a.Cường độ ánh sáng
• Cường độ ánh sáng là năng lượng để
phát xạ ánh sáng ở một khoảng cách nhất
định. Năng lượng ánh sáng có liên quan
đến nguồn sáng và cường độ ánh sáng
được đo bằng đơn vị c.d (candelas).
Trước kia, đơn vị c.p (candle power) cũng
được áp dụng:
1 c.d = 1 c.p
• Cường độ chiếu sáng tỷ lệ nghịch với bình
phương khoảng cách từ nguồn sáng
• Điều này có nghĩa là khi khoảng cách
chiếu sáng tăng gấp đôi thì cường độ ánh
sáng trên bề mặt mà ánh sáng phát ra sẽ
giảm xuống bằng ¼ cường độ ánh sáng
ban đầu
b.Đèn dây tóc
Vỏ đèn làm bằng thủy tinh, bên trong
chứa 1 dây điện trở làm bằng volfram.
Bên trong bóng đèn là môi trường chân
không với mục đích loại bỏ không khí để
tránh oxy hoá và làm bốc hơi dây tóc (oxy
trong không khí tác dụng với volfram ở
nhiệt độ cao gây ra hiện tượng đen bóng
đèn và sau một thời gian rất ngắn, dây tóc
sẽ bị đứt).
Bóng đèn dây tóc
Nếu cung cấp cho đèn một điện thế cao hơn,
chẳng bao lâu sẽ làm bốc hơi dây volfram, gây
ra hiện tượng đen bóng đèn và đốt cháy cả dây
tóc.
Cường độ ánh sáng tăng thêm khoảng 40% so
với đèn dây tóc thường bằng cách điền đầy vào
bóng đèn một lượng khí trơ (argon) với áp suất
tương đối nhỏ
Khi hoạt động ở một điện áp định mức, nhiệt
độ dây tóc lên đến 2.300oC và tạo ra ánh sáng
trắng
c.Bóng đèn halogen
Suốt quá trình hoạt động của bóng đèn thường, sự bay hơi của dây tóc tungsten là
nguyên nhân làm vỏ thủy tinh bị đen làm giảm cường độ chiếu sáng. Mặc dù có thể
giảm được quá trình này bằng cách đặt dây tóc trong một bóng thủy tinh có thể tích
lớn hơn. Nhưng cường độ ánh sáng của bóng đèn này bị giảm nhiều sau một thời gian
sử dụng
Vấn đề trên đã được khắc phục với sự ra đời của bóng đèn halogen, bóng Halogen
có công suất và tuổi thọ cao hơn bóng đèn thường. Đây là loại đèn thế hệ mới có
nhiều ưu điểm so với đèn thế hệ cũ như: Đèn halogen chứa khí halogen như iode
hoặc brôm
Daây toùc tim coát
Thaïch anh
Daây toùc tim pha
Phaàn xe
Bóng đèn halogen
Các chất khí này tạo ra một quá trình hoá học khép kín: Iode kết hợp với
vonfram (hay Tungsten) bay hơi ở dạng khí thành iodur vonfram, hổn hợp
khí này không bám vào vỏ thủy tinh như bóng đèn thường mà thay vào đó
sự chuyển động đối lưu sẽ mang hổn hợp này trở về vùng khí nhiệt độ cao
xung quanh tim đèn (ở nhiệt độ cao trên 1450 0C) thì nó sẽ tách thành 2
chất: vonfram bám trở lại tim đèn và các phần tử khí halogen được giải
phóng trở về dạng khí. Quá trình tái tạo này không chỉ ngăn chặn sự đổi
màu bóng đèn mà còn giữ cho tim đèn luôn hoạt động ở điều kiện tốt trong
một thời gian dài
Bóng đèn halogen phải được chế tạo để hoạt động ở nhiệt độ cao hơn
2500oC. Ở nhiệt độ này khí halogen mới bốc hơi. Người ta sử dụng phần
lớn thủy tinh thạch anh để làm bóng vì loại vật liệu này chịu được nhiệt độ
và áp suất rất cao (khoảng 5 đến 7 bar) cao hơn thủy tinh bình thường làm
cho dây tóc đèn sáng hơn và tuổi thọ cao hơn bóng đèn thường.
Thêm vào đó, một ưu điểm của bóng halogen là chỉ cần một tim đèn nhỏ
hơn so với bóng thường. Điều này cho phép điều chỉnh tiêu diểm chính xác
hơn so với bóng bình thường.
Iode kết hợp với vonfram
(hay Tungsten)
dạng khí thành
iodur vonfram
vonfram bám
trở lại tim đèn
khí halogen được giải
phóng trở về dạng khí
sự chuyển động đối lưu sẽ mang hổn hợp
này trở về vùng khí nhiệt độ cao xung quanh
tim đèn (ở nhiệt độ cao trên 1450 0C)
TÓM TẮC NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Gương Phản Chiếu
Chức năng của gương phản chiếu là định
hướng lại các tia sáng. Một gương phản chiếu
tốt sẽ tạo ra sự phản xạ, đưa tia sáng đi rất xa
từ phía đầu xe
Bình thường, gương phản chiếu có hình dạng
parabol
Đa số các loại xe đời mới thường sử dụng chóa
đèn có hình chữ nhật, loại chóa đèn này bố trí
gương phản chiếu theo phương ngang có tác
dụng tăng vùng sáng theo chiều rộng và giảm
vùng sáng phía trên gây lóa mắt người đi xe
ngược chiều.
Chóa đèn hình chữ nhật
GƯƠNG PHẢN CHIẾU PHỤ
GƯƠNG PHẢN CHIẾU CHÍNHVỊ TRÍ BÓNG ĐÈN
Cách bố trí tim đèn
Đèn hệ Châu Âu
Tim cốt
Tim pha
Ánh sáng
cốt
Ánh sáng
pha
Gương phản
chiếu
Dây tóc tim pha
Dây tóc tim cốt
Phần che
Đèn hệ Châu Âu
• Dây tóc ánh sáng gần (đèn cốt) gồm có dạng
thẳng được bố trí phía trước tiêu cự, hơi cao
hơn trục quang học và song song trục quang
học, bên dưới có miếng phản chiếu nhỏ ngăn
không cho các chùm ánh sáng phản chiếu làm
loá mắt người đi xe ngược chiều. Dây tóc ánh
sáng gần có công suất nhỏ hơn dây tóc ánh
sáng xa khoảng 30-40%. Hiện nay miếng phản
chiếu nhỏ bị cắt phần bên trái một góc 150, nên
phía phải của đường được chiếu sáng rộng và
xa hơn phía trái
Đèn hệ Châu Âu
• Hình dạng đèn thuộc hệ Châu Âu thường
có hình tròn, hình chữ nhật hoặc hình có 4
cạnh. Các đèn này thường có in số “2”
trên kính. Đặt trưng của đèn kiểu Châu Âu
là có thể thay đổi được loại bóng đèn và
thay đổi cả các loại thấu kính khác nhau
phù hợp với đường viền ngoài của xe
Đèn hệ Châu Âu
Section 2
Bifocal section 1
At focal
point
Parallel beam
Đối với hệ này thì hai dây tóc ánh sáng xa và gần có hình dạng giống nhau và bố
trí ngay tại tiêu cự của chóa, dây tóc ánh sáng xa được đặt tại tiêu điểm của chóa,
dây tóc ánh sáng gần nằm lệch phía trên mặt phẳng trục quang học để cường độ
chùm tia sáng phản chiếu xuống dưới mạnh hơn. Đèn kiểu Châu Mỹ dạng hình
tròn, kiểu bịt kín .
Hiện nay hệ Châu Mỹ còn sử dụng hệ chiếu sáng 4 đèn pha, hai đèn phía trong
(chiếu xa) lắp bóng đèn một dây tóc công suất 37,5W ở vị trí trên tiêu cự của chóa,
hai đèn phía ngoài lắp bóng đèn hai dây tóc, dây tóc chiếu sáng xa có công suất
35,7W nằm tại tiêu cự của chóa, dây tóc chiếu sáng gần 50W lắp ngoài tiêu cự của
chóa. Như vậy khi bật ánh sáng xa thì 4 đèn sáng với công suất 150W, khi chiếu
gần thì công suất là 100W.
Nguyên lý cơ bản htcs
Các bộ phận
Một số sơ đồ mạch điều khiển hệ thống chiếu sáng
Headlight Control Relay
A12A14A13
A11 A9
A2
W
1
W
2
Accu
Light
Control
Switch
Dimmer
Switch
Fuse TAIL Taillight
Headlight
LO
LO
HI
HI
Hight Beam
Indicator Light
Taillight Control Relay
A3
OFF FLASH
HFELHT
1
1’
HU HL ED
HIGH
LOWTAIL
HEAD
3
3’
2
4’
2’
. Sô ñoà coâng taéc ñieàu khieån ñeøn loaïi döông chôø
Sơ đồ công tắc điều khiển đèn TOYOTA HIACE
Rơle đèn đầu
OFF
TAIL
HEAD
T H EL
W2 W3
12
34 4
2
3
5
1
FLASH
LOW
HIGH
HF HU HL ED
A2
A11
A14 A12
A9
Rơle đèn pha cốt
Giắc đèn đầu Giắc đèn pha cốt
Đèn báo pha
Accu
high low
FuseTAIL
Accu OFF
TAIL
HEAD
H2
Đèn kích thước
Fuse HEAD
T1
FLASH
LOW
HIGH
HF HU HL ED
Giắc đèn pha cốt
Đèn báo phaĐèn đầu
LO
HI
HI
LO
Fuse HEAD(LH)
Fuse HEAD(RH)
H1T2
Giắc đèn đầu
Thấu kính đèn
• Thấu kính của đèn là một khối gồm nhiều hình lăng trụ có tác dụng uốn
cong và phân chia tia sáng chiếu ra từ đèn theo đúng hướng mong muốn.
Việc thiết kế thấu kính nhằm mục đích thỏa mãn cả hai vị trí chiếu sáng gần
và xa. Yêu cầu của đèn pha chính là ánh sáng phát ra phải đi xuyên qua
một khoảng cách xa trong khi đèn pha gần chỉ phát ra tia sáng ở mức độ
thấp hơn và phát tán tia sáng ở gần phía trước đầu xe.
Cấu trúc đèn đầu loại cũ và mới
đồ công tắc điều khiển đèn sương mù
1
3
2
Rơle đèn sương mù
Fuse ECU
Fuse Tail
T EL H
OFF
TAIL
HEAD
Accu
4 3
1
A2
A11Light Control
Switch
Đèn sương mù
4
Fog Fog’
OFF
ON
Tail Light
2
Giắc đèn sương mù
Rơle đèn kích thước
Mạch nâng hạ và tự động bật đèn đầu
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Khi nâng đèn
Đèn nâng khi công tắc điều khiển đèn từ vị trí TAIL chuyển sang
HEAD hoặc công tắt chớp pha (Flash) được bật. Lúc này , cực
dương accu được đưa về mạch điều khiển điện tử qua chân L1, L2
làm cho cổng AND ở mức cao . kết quả là :Tr3 dẫn Tr2 ngắt Tr1
mở nên có dòng điện đi từ : + Accu cầu chì công tắc Tr1 A
cuộn dây relay 1,2 mass, làm các tiếp điểm relay 1,2 chuyển từ E
sang D . Lúc này có dòng từ :+ accu cầu chì D F động cơ
điện mass . Làm môtơ quay và đèn được nâng lên . Khi nâng lên
hoàn toàn thì công tắc hạn chế chuyển từ B sang C chuẩn bị cho
hành trình sau . Các tiếp điểm 1,2 của relay 1,2 trở về vị trí cũ .
Hoặc công tắt HOLD chuyển về ON . Có dòng trực tiếp qua công tắc
và HOLD và relay , làm relay đóng lại và đèn được nâng lên
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
Khi hạ đèn
Đèn hạ từ công tắc TAIL sang OFF , dương accu không còn
đưa đến mạch điều khiển làm cổng OR ở mức thấp . Kết quả
là :Tr4 khoá Tr5 dẫn . Lúc này , dòng điện sẽ đi từ :+ accu
công tắc HOLD Tr5 C A cuộn dây relay 1,2
mass . Tiếp điểm relay 1,2 đóng động cơ điện hoạt động
đèn đầu được hạ xuống . Khi đèn được hạ xuống hoàn
toàn , công tắc hạn chế chuyển từ C B.
Khi công tắc HOLD từ ON về OFF và công tắc điều khiển đèn
ở OFF, không có dương accu cấp cho chân L1,L2 nên đèn
cũng được hạ xuống .
Mạch mở đèn đầu tự động
Mạch nâng hạ đèn đầu với cổng NOR
Mạch tự động mở đèn dùng IC555
Mô phỏng tụ
TRANSISTOR
Mạch cổng NOT
Mạch cổng OR
Mạch cổng NOR
OR NOT
Mạch cổng AND
Mạch cổng NAND
AND NOT