I. Tác dụng tuyệt vời của cây đu đủ
Đu đủ chín chứa khoảng 70% nước, 13% đường, không có tinh bột, có nhiều
carotenoit, axit hữu cơ, vitamin A, B, C, Protit, 0,9% chất béo, xenlulôzơ
(0,5%), canxi, photpho, magiê, sắt, thiamin, riboflavin.
1. Thành phần dinh dưỡng:
7 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công dụng khác của cây đu đủ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công Dụng Khác Của
Cây Đu Đủ
I. Tác dụng tuyệt vời của cây đu đủ
Đu đủ chín chứa khoảng 70% nước, 13% đường, không có tinh bột, có nhiều
carotenoit, axit hữu cơ, vitamin A, B, C, Protit, 0,9% chất béo, xenlulôzơ
(0,5%), canxi, photpho, magiê, sắt, thiamin, riboflavin...
1. Thành phần dinh dưỡng:
Đặc biệt trong đu đủ lượng beta caroten nhiều hơn trong các rau quả khác.
Beta caroten là một tiền chất của vitamin A, vào cơ thể sẽ được chuyển hoá
thành vitamin A. Đây là một loại vi chất dinh dưỡng có vai trò là chống oxy
hoá mạnh giúp chống lại một số căn bệnh ung thư, chống khô mắt, khô da và
có tác dụng nhuận tràng. Trong 100g đu đủ chín chứa 2.100 mcg beta caroten.
Tuy nhiên nhu cầu beta caroten cũng cần vừa phải, nếu ăn quá nhiều, liên tục
sẽ dẫn đến thừa và gây vàng da. Hiện tượng vàng da này sẽ mất nếu giảm
lượng beta caroten ăn vào.
Ngoài ra trong đu đủ còn chứa nhiều vitamin. Đu đủ có thể cung cấp cho cơ
thể các loại vitamin thiết yếu như vitamin A và vitamin C, trong 100g đu đủ
có 74-80 mg vitamin C. Ở Ấn Độ người ta đã chiết xuất vitamin A từ quả đu
đủ để sản xuất ra thuốc chống lại bệnh quáng gà ở trẻ em. Đu đủ còn có các
vitamin B1, B2, các acid gây men và khoáng chất như kali, canxi, magiê, sắt
và kẽm. Ăn đu đủ thường xuyên có tác dụng bổ máu, giúp hồi phục gan ở
người bị sốt rét. Do có nhiều sinh tố C và caroten nên đu đủ có tác dụng
chống oxy hoá, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
2. Dưỡng sinh với đu đủ:
Đu đủ chín có quanh năm và mùa nào dùng cũng tốt cho sức khoẻ. Vào mùa
hè, ăn đu đủ có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, giải nhiệt, giải độc. Vào thu
đông, đu đủ giúp nhuận táo, ôn bổ tỳ vị, dưỡng can, nhuận phế, chỉ khái, hoá
đàm.
Đu đủ có tác dụng tốt cho những người chóng già, da mai mái, thể trạng
không sung mãn, có các bệnh mạn tính. Dùng đu đủ chín 200g, chuối xiêm
300g, 3 thứ trên xay trong nước dừa non, uống hằng ngày. Đây là phép dưỡng
sinh chống lão suy của người xưa.
Đu đủ chín coi là một món ăn bồi bổ và giúp sự tiêu hoá các chất thịt. Còn
trong nấu ăn khi hầm các loại thịt, xương cứng người ta thường cho quả đu đủ
xanh vào làm cho các thức ăn mau nhừ, nhuyễn, tiêu hoá tốt.
3. Làm đẹp với đu đủ:
Đu đủ rất giàu enzyme tự nhiên, dễ dàng thấm sâu vào làn da giúp đẹp da,
mau lành các tổn thương trên da. Đu đủ cũng có tác dụng tẩy tế bào da chết,
hồi phục sự tươi trẻ cho làn da.
Hỗn hợp massage da mặt từ đu đủ: Trộn đu đủ xay với một thìa dầu aloe vera
và massage khắp cơ thể. Nên thực hiện đều đặn mỗi tháng 1 lần để tái tạo làn
da.
Mặt nạ dành cho mọi loại da: Xay nhuyễn 1 quả đu đủ, 1 muỗng cà phê mật
ong và chút nước cốt chanh. Đắp lên mặt 20 phút, rồi rửa sạch.
Với da mụn: dùng đu đủ chín bỏ vỏ và hạt, nghiền mịn làm mặt nạ lột da mặt,
giúp chữa khỏi mụn trứng cá.
Quả đu đủ xanh nghiền nát với nước dùng bôi mặt hoặc tay để chữa chai chân
và bệnh eczema.
Chú ý: Đặc tính tẩy tế bào chết ở đu đủ rất mạnh nên tránh dùng đu đủ trên
các vùng nhạy cảm như vùng mắt, da non...
4. Chữa bệnh với đu đủ:
Trong đu đủ có chứa rất nhiều loại enzim, ví như enzim papain rất tốt cho tiêu
hoá, giúp tiêu hoá các thức ăn giàu protein một cách dễ dàng hơn. Đối với
những bệnh nhân mắc bệnh celiac (một loại bệnh mà không thể tiêu hoá
protein trong lúa mì, hay gliandin) thì có thể ăn đu đủ xanh để chữa căn bệnh
này.
Ở Ấn Độ, Srilanka và Malaysia, người ta dùng lá, hạt và quả đu đủ xanh để
phá thai. Các công trình nghiên cứu cho thấy tác dụng phá thai có được là do
chất nhựa papain, có nhiều trong quả xanh, lá, hạt đu đủ. Chất này khi vào cơ
thể sẽ phá huỷ progesterol là một trợ thai tố. Quả đu đủ đã chín ít nhựa thì
không còn tác dụng này nữa.
Ở Mỹ người ta đã chứng minh rằng quả đu đủ có thể chế biến thuốc để chữa
bệnh lệch khớp xương hay có thể chế ra thuốc tiêm, có công dụng làm giảm
đau do các dây thần kinh gây nên.
5. Một số chú ý:
- Không nên ăn hạt đu đủ bởi trong hạt đu đủ có chứa chất độc gọi là carpine.
Với một số lượng lớn carpine sẽ làm bạn bị rối loạn mạch đập và làm suy
nhược hệ thống thần kinh.
- Không ăn nhiều đu đủ chín hàng ngày trong thời gian dài vì sẽ khiến phần
da lòng bàn tay, bàn chân bị vàng. Hiện tượng này hết sau một thời gian
ngừng ăn.
- Loại quả này giàu đường nên cũng không dùng nhiều cho người đường
huyết cao.
- Đu đủ chín có tính nhuận tràng, nên kiêng với những trường hợp đang đi
ngoài hay đang uống các thuốc nhuận tẩy của Đông Tây y.
- Ăn đu đủ nên hạn chế dùng lạnh vì bản thân đu đủ có tính hàn.
II. Công dụng của đu đủ
1. Tác dụng bảo vệ tim mạch
Vì đu đủ có chứa nhiều chất chống oxy hóa như vitamin C, E và A, các dưỡng
chất này có tác dụng ngăn ngừa quá trình oxy hóa cholesterol, hạn chế các
mảng tiểu cầu do quá trình oxy hóa cholesterol tạo ra bám vào thành mạch
máu, gây tắc nghẽn mạch và làm máu không lưu thông được. Vitamin E và C
của đu đủ kết hợp tạo ra hợp chất có thể ức chế quá trình oxy hóa.
Đu đủ còn là loại quả giàu chất xơ nên có tác dụng làm giảm mỡ máu
(cholessterol), riêng acid folic có trong đu đủ có tác dụng làm chuyển hóa
homocysteine thành acid amino cần thiết như cysteine hoặc methionine. Nếu
không được chuyển hóa thì homocysteine có thể gây phá hủy trực tiếp các
mạch máu, thậm chí nếu cao, có thể gây bệnh đau tim hoặc đột quỵ.
2. Tăng cường sức khỏe cho hệ tiêu hóa
Chất xơ có trong đu đủ có thể "thu gom" các độc tố gây bệnh trong kết tràng
và bảo vệ tế bào khỏe mạnh trước nguy cơ bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, trong đu
đủ còn có chứa các dưỡng chất như: có tác dụng giảm thiểu bệnh ung thư kết
tràng. Vì vậy, tăng cường ăn đu đủ cũng là biện pháp phòng ngừa ung thư kết
tràng rất tốt cho mọi người.
3. Thuốc chống viêm nhiễm
Trong đu đủ có chứa 2 hợp chất có tác dụng làm giảm quá trình viêm nhiễm
và làm lành các chấn thương. Ngoài ra, đu đủ còn có chứa nhiều vitamin C, E
và betacarotene nên có tác dụng phòng ngừa viêm nhiễm ở mức cao nhất, bởi
vậy những người bị bệnh hen suyễn, thấp khớp thường được bác sĩ kê đơn
cho dùng các dưỡng chất nói trên.
4.Tăng cường sức đề kháng
Vitamin C và A do đu đủ cung cấp cho cơ thể sẽ giúp hệ miễn dịch làm việc
tốt hơn, nhất là nguy cơ phòng chống các loại bệnh thường xuất hiện khi giao
mùa như: cảm, cúm, viêm tai...
5. Giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp
Vitamin C có trong thực phẩm, đặc biệt là trong đu đủ lại có tác dụng bảo vệ
cơ thể trước nguy cơ mắc bệnh polyarthiritis, một dạng bệnh viêm khớp dạng
thấp.
6. Tăng cường chức năng phổi
Những người nghiện hút thuốc lá hoặc phải sống trong môi trường có khói
thuốc (hút thuốc thụ động) thì nên bổ sung thực phẩm giàu vitamin A, trong
đó có đu đủ.
III. Sự kỳ diệu từ lá đu đủ
Chất chiết xuất từ lá đu đủ cũng như trà được làm từ lá đu đủ có thể giúp
chống khối u. đu đủ có tác dụng chống các khối u cổ tử cung, vú, gan, phổi và
tuyến tụy. Chất chiết xuất từ lá đu đủ giúp kích thích sản sinh các phân tử
giúp điều hòa hệ miễn dịch.Ngoài ra, chiết xuất từ lá đu đủ không gây tác
dụng phụ cho các tế bào bình thường.
IV. Hoa đu đủ đực có thể chữa ho
Hoa đu đủ đực là một vị thuốc được dùng phổ biến để chữa ho. Khi dùng, hái
hoa mới nở ngay tại nay, thường dùng tươi.
1. Chữa ho viêm họng:
- Hoa đu đủ đực 15 g, xạ can 10 gr, củ mạch môn 10 g, lá húng chanh 10 g.
- Tất cả cho vào một bát nhỏ, thêm ít muối, hấp cơm rồi nghiền nát.
- Ngày ngậm 2 - 3 lần, nuốt nước dần dần, dùng 3 - 5 ngày.
2. Chữa ho kèm theo mất tiếng:
Hoa đu đủ đực 15 g, lá hẹ 15 g, hạt chanh 10 g, nước 20 ml.
Các dược liệu để tươi, nghiền nát với nước. Thêm ít mật ong hoặc đường
kính, uống làm ba lần trong ngày.
Dùng 2 - 3 ngày.
3. Ho gà
- Hoa đu đủ đực 20 g (sao vàng)
- Vỏ quýt lâu năm 20 g
- Vỏ rễ dâu 20 g (tẩm mật sao lên)
- Củ bách bộ 12 g
- Phèn phi 12 g.
Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn, ngày uống 3 lần.
Trẻ em 1 - 5 tuổi mỗi lần uống 1 - 4 g; trẻ 6 - 10 tuổi mỗi lần uống 5 - 8 g.