Gỗ là vật liệu phổ biến và từ lâu đã được ứng dụng vào việc đóng
tàu thuyền ở Việt Nam cũng như trên thế giới vì dễ thực hiện cộng với
nguồn cung cấp dồi dào và giá rẻ. Ngày nay với sự phát triển về dân số
và công nghiệp đã ảnh hưởng rất lớn đến nguồn cung cấp gỗ. Ở Việt
Nam hiện nay vẫn còn dùng nhiều gỗ để đóng và sửa chữa đội tàu đánh
cá dân gian và vận tải trên sông. Tuy nhiên gỗ càng ngày càng hiếm và
Nhà nước khuyến khích dùng vật liệu khác thay thế, giảm dần mức gỗ
cung cấp theo kế hoạch đóng tàu thuyền hàng năm. Chiều dài của tàu
thuyền gỗ tối đa có thể đạt 50 60 ÷ m nhưng loại kích cỡ lớn thường gặp
20 30 ÷ m với trọng tải trên dưới 100 150 ÷ T.
Qui phạm đóng tàu gỗ của Việt Nam đã ban hành chính thức là
TCVN 3903 - 1984. Gỗ đóng tàu của Việt Nam thông thường là các loại
gỗ tốt như lim, sến, táu, chò chỉ, dầu, thông, bằng lăng. Trọng lượng
riêng của chúng thường là từ 0,5 0,6 ÷ (gỗ thông) đến 0,8 1,00 ÷ T/m3.
Thậm chí có loại lớn hơn 1T/m3 (chìm trong nước).
81 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 761 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ chế tạo máy - Chương 3: Công nghệ đóng tàu gỗ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3
274
Chương 3
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU GỖ
3.1 VẬT LIỆU GỖ
Gỗ là vật liệu phổ biến và từ lâu đã được ứng dụng vào việc đóng
tàu thuyền ở Việt Nam cũng như trên thế giới vì dễ thực hiện cộng với
nguồn cung cấp dồi dào và giá rẻ. Ngày nay với sự phát triển về dân số
và công nghiệp đã ảnh hưởng rất lớn đến nguồn cung cấp gỗ. Ở Việt
Nam hiện nay vẫn còn dùng nhiều gỗ để đóng và sửa chữa đội tàu đánh
cá dân gian và vận tải trên sông. Tuy nhiên gỗ càng ngày càng hiếm và
Nhà nước khuyến khích dùng vật liệu khác thay thế, giảm dần mức gỗ
cung cấp theo kế hoạch đóng tàu thuyền hàng năm. Chiều dài của tàu
thuyền gỗ tối đa có thể đạt 50 60÷ m nhưng loại kích cỡ lớn thường gặp
20 30÷ m với trọng tải trên dưới 100 150÷ T.
Qui phạm đóng tàu gỗ của Việt Nam đã ban hành chính thức là
TCVN 3903 - 1984. Gỗ đóng tàu của Việt Nam thông thường là các loại
gỗ tốt như lim, sến, táu, chò chỉ, dầu, thông, bằng lăng... Trọng lượng
riêng của chúng thường là từ 0,5 0,6÷ (gỗ thông) đến 0,8 1,00÷ T/m3.
Thậm chí có loại lớn hơn 1T/m3 (chìm trong nước).
Thông thường gỗ dùng để đóng tàu gồm 6 nhóm theo tiêu chuẩn
TCVN 1072 - 71, phải được sấy khô, có độ ẩm từ 15 - 22%, không bị
xiên thớ và phải phù hợp với tiêu chuẩn định mức về khuyết tật. Gỗ
nhóm I, II, III dùng để chế tạo khung xương tàu và ván vỏ. Không được
dùng gỗ nhóm IV, V, VI để làm sườn, sống mạn và mã nối, sống đuôi,
sống mũi, trục bánh lái, ống bao trục chân vịt và bệ máy. Ván vỏ dưới
đường nước phải là gỗ nhóm II hoặc III, trên đường nước có thể nhóm
IV, ván bao thượng tầng và lầu có thể nhóm V. Vách kín nước có thể
nhóm V. Tiêu chuẩn phân nhóm là theo tính chất cơ lý TCVN 1072 - 71.
Độ co ngót (giãn nở) phụ thuộc vào độ ẩm, tối đa là 12% theo hướng
tiếp tuyến với thớ, 6% theo hướng bán kính và 1% theo hướng dọc thớ
275
(dọc cây).
Một số tính năng cơ lý của gỗ đóng tàu:
- Môđun đàn hồi dọc thớ E: ÷ /kg cm280.000 120.000 ,
và E trung bình của kéo, nén, uốn nếu là gỗ khô: /kg cm2100.000 ;
gỗ ẩm: /kg cm270.000 ;
- Sức bền cắt ÷ /kg cm2150 330 ( )MPa÷15 33
Sức bền uốn có thể đạt ÷ /kg cm2770 1200 ( )MPa÷77 120 ở độ ẩm 12%.
3.2 QUI TRÌNH CHẾ TẠO
Qui trình chế tạo vỏ tàu gỗ tùy thuộc rất nhiều vào các yếu tố sau:
1- Kích cỡ của tàu gỗ
2- Số lượng tàu gỗ cùng loạt (sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
3- Kinh nghiệm chế tạo của từng xí nghiệp hay thợ cả.
Đối với những thuyền nhỏ lắp máy hoặc không lắp máy có chiều
dài đến khoảng 10m, trọng tải T÷0,5 10 , thông thường người ta dựng
ván đáy, vỏ gần đến mép boong rồi mới làm sườn bên trong áp ra ván
mạn. Phương pháp này được thực hiện bởi các thợ có nhiều kinh
nghiệm. Họ xác định ngay từ đầu kích thước của tấm đáy ky, tấm kề ky,
tấm đáy, tấm hông và các tấm mạn bên trên, thậm chí còn uốn cong
bằng lửa từng con ván trước.
Các loại thuyền nhỏ này, thậm chí kể cả thuyền gỗ lớn có gắn
máy, các sườn và đà ngang đáy không liên kết với nhau bằng mã mà
nằm cách nhau cỡ mm mm200 250÷ (tức là 1/2 khoảng sườn). Điều này
hoàn toàn không phù hợp với qui phạm là sườn và đà ngang đáy phải
nằm trong cùng mặt phẳng. Tuy nhiên biện minh cho kết cấu và công
nghệ này là mớn nước thuyền thấp, tải trọng không lớn, hông thuyền
tròn như vỏ dưa và một điều quan trọng là bên trên đã có thanh đà dọc
hông, đồng thời rất dễ bảo quản, bảo dưỡng sườn đà khỏi mục nát, mối
mọt.
Thường thì các thuyền nhỏ này không làm ky đáy dạng vuông mà
là dạng tấm với chiều dày từ 50 100÷ mm.
3.3 TÓM TẮT QUÁ TRÌNH ĐÓNG TÀU THUYỀN LOẠI NHỎ
1- Chế tạo tấm ky đáy đúng kích thước ngang, dài với việc uốn tấm
CHƯƠNG 3
276
ky lái và mũi.
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU GỖ
277
2- Đặt ký đáy trên mặt phẳng cách chuẩn (mặt đất) từ
300 500÷ mm hoặc cao hơn.
3- Lắp đặt hai tấm kề ky hai bên và định vị bằng đinh với tấm ky
sau khi đã gia công đúng kích thước.
4- Lắp đặt các tấm ván đáy.
5- Lắp đặt các tấm ván hông sau khi uốn lửa (nếu có) và gia công
đúng kích thước và định vị tấm đáy.
6- Lắp đặt các tấm ván mạn lên đến nửa mạn hoặc lên đến boong,
và định vị bằng đinh ở các mép ván.
7- Đặt đà nghiêng đáy, nối đà ngang đáy với ván vỏ bằng bulông
hoặc đinh.
8- Lắp đặt sườn và liên kết với ván vỏ.
9- Lắp đặt thanh đỡ đầu xà ngang boong và xà ngang boong.
10- Lắp đặt ván mép boong, mép mạn, ván boong giữa và toàn bộ
ván boong và bào nhẵn vỏ, boong.
11- Gia công mép ván để xảm.
12- Xảm kín nước.
13- Thử kín nước và xử lý kín nước, tiến hành sơn vỏ.
14- Hạ thủy và tiến hành các bước thử tàu.
15- Hoàn thiện trang thiết bị.
16- Bàn giao thuyền.
3.4 TÓM TẮT QUI TRÌNH ĐÓNG VỎ TÀU LOẠI LỚN
Các tàu tương đối lớn, có lắp máy dùng để vận tải, đánh cá ngoài
biển (nhất là xa bờ), các tàu lái dắt, tàu công trình... chịu đựng tác động
của ngoại lực lớn, phức tạp, cho nên kết cấu và phương pháp thi công có
khác so với nhóm tàu thuyền đã nói ở trên. Dưới đây xin nêu lên qui
trình chung thường gặp cho loại tàu thuyền này.
1- Chuẩn bị sàn nền bằng phẳng với các bệ đỡ chắc chắn cho ky
(phần nhiều ky dạng vuông hoặc chữ nhật).
2- Đặt ky, cân chỉnh và tiến hành nối ky (nếu có).
3- Lắp sống mũi với ky.
4- Lắp độn chân vịt và sống đuôi với ky.
5- Dựng các vách ngang và một số sườn làm chuẩn.
CHƯƠNG 3
278
1- Sống dưới đáy 2- Thanh đệm sống đáy
3- Sống trên đáy 4- Thanh dọc đáy
5- Thanh dọc hông 6- Thanh dọc mạn
7- Thanh đỡ đầu xà ngang boong 8- Thanh đè đầu xà ngang boong
9- Thanh kề sống đáy 10- Sườn
11- Xà ngang boong 12- Cột chống
13- Ván vỏ (mạn và đáy) 14- Ván boong
15- Thanh dọc mép miệng khoang 16- Cột nẹp mạn chắn sóng
17- Ván mạn chắn sóng 18- Ván viền boong
19- Nẹp ván mép miệng khoang 20- Xà ngang đầu miệng khoang
Hình 3.1: Chú thích mặt cắt ngang
6- Dựng các sườn còn lại (các khung sườn có thể chế tạo chính xác
luôn từ sàn phóng dạng).
7- Đặt ky trên, sống dọc đáy, sống dọc hông, mạn, thanh đỡ xà
ngang boong, xà dọc boong...
8- Lên đều ván hai bên mép mạn và hai bên mép boong.
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU GỖ
279
9- Lên đều ván mạn, ván boong lên sau cùng có lưu ý để lấy ánh
sáng thi công bên trong con tàu.
10- Kiểm tra lắp ráp và liên kết kết cấu vùng đệm đỡ trục chân vịt
và vùng sống mũi nối với ky thông qua các mã.
11- Xử lý bào nhẵn bề mặt vỏ tàu, boong.
12- Gia công mép ván để chuẩn bị xảm hoặc trát keo kín nước.
13. Xảm kín nước hoặc trát keo.
14- Thử kín nước.
15- Sơn
16- Hạ thủy
17- Hoàn thiện trang thiết bị, vỏ máy và nội thất.
18- Thử tàu
19- Bàn giao tàu
Một số chi tiết kết cấu điển hình:
1- Mặt cắt ngang tàu
Trên hình 3.1 thể hiện mặt cắt ngang của tàu gỗ.
2- Ky tàu
Ky tàu như một xương sống, có ý nghĩa rất lớn để chịu lực cũng
như trong quá trình khai thác con tàu. Qui cách của ky thường gặp là
200 200× , 200 300× , 300 300× ...
Tốt nhất là ky được làm từ một thân cây liên tục, không có mối
nối. Những điều kiện lý tưởng này khó thực hiện, do đó người ta thường
nối từ hai đoạn hoặc ba đoạn. Mối nối thông thường không được đặt
dưới máy chính, cột buồm... Trong trường hợp không tránh được thì
phải gia cường bằng nhiều biện pháp. Trên hình 3.2 là ví dụ về mối nối
ky.
CHƯƠNG 3
280
Hình 3.2: Phương pháp n ối ky
Chiều dài mối nối ky L 5≥ h, h - chiều cao ky. Khoảng cách giữa
các bulông d10≥ , d - đường kính bulông. Đường kính bulông thường
bằng 1/10 chiều dài ky. Ky nối theo phương đứng.
3- Mối nối ky và sống mũi - ky mũi
Kích thước của sống mũi thông thường cũng gần tương đương như
ky đáy nhưng càng về phía trên có thể giảm tiết diện, đồng thời cũng
được tạo hình để giảm bớt sức cản. Mối nối ky đáy và ky mũi rất quan
trọng vì nó phải chịu tải trọng rất lớn. Do đó người ta thường dùng một
hoặc nhiều ke gỗ để nối chúng với nhau.
Hình 3.3: Mối nối ky và s ống mũi
4- Nối sườn
Đối với một số sườn tàu lớn hoặc có độ cong nhiều, sườn được nối
bảng các đoạn táp trên hình 3.4.
1- Các đoạn sườn; 2- Đoạn táp
Hình 3.4
1- Trục chân vịt; 2- Ống bao trục chân vịt;
3- Thanh đỡ ống bao trục chân vịt
Hình 3.5
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU GỖ
281
5- Thanh đỡ ống bao trục chân vịt
Thanh đỡ ống bao trục chân vịt có thể làm bằng hai nửa, nửa trên
và nửa dưới, ghép lại với nhau.
6- Kích thước một số cơ cấu chính, bulông nối (dùng cho tàu gỗ
đi biển) theo TCVN 3903-1984
Bảng 3.1: Kích thước th anh đỡ đầu xà ngang b oong trên, thanh phụ đỡ
đầu xà ngang boong trên , thanh đè đầu xà ngang boong trên (cm)
(*)L
Cơ cấu Nhóm gỗ 15 ≤
L 18≤ <
18 ≤
L 21≤ <
21≤
L 23≤ <
23 ≤
L 25≤ <
25 ≤
L 27≤ <
27 ≤
L 28≤ <
28 ≤
L 29≤ <
29 ≤
L 30≤ <
Thanh đỡ đầu xà ngang
boong trên (chiều rộng
x chiều dày)
I
II
II
21 x 5,5
21x6,5
21x7,5
24x6,5
24x7,5
24x8,5
24x7
24x8
24x9
24x7,5
24x8,5
24x9,5
24x7,5
24x8,5
24x9,5
24x8
24x9
24x10
27x8,5
27x9,5
27x10,5
27x9
27x10
27x11,5
Thanh phụ đỡ đầu xà
ngang boong trên (chiều
rộng x chiều dày)
I
II
II
21x4,5
21x5
21x6
21x4,5
21x5
21x6
21x5
21x6
21x7
21x5
21x6
21x7
21x5
21x6
21x7
21x5
21x6
21x7
24x6
24x7
24x8
24x6
24x7
24x8
Thanh đè đầu xà ngang
boong trên (chiều rộng
x chiều dày)
I
II
III
21x7
21x8
21x9
24x8
24x9
24x10,5
24x9
24x10
24x10,5
24x9
24x10
24x10,5
27x9,5
27x10,5
27x12
27x9,5
27x10,5
27x12
27x10
27x11,5
27x13
30x10
30x11,5
30x13
(*) Với tàu khách thì L được thay bằng (L - 1)
Bảng 3.2: Kích thước mặt cắt vuông của sườn (cm)
l=D+B/2(m) l < 3,5 3,5 ≤ l < 4 ,4 l 4 5≤ < ,4 5 l 5≤ < ,5 l 5 5≤ <
Các mặt cắt
Cơ cấu Nhóm gỗ
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Sườn
đơn
I
II
III
7
7,5
8
7,5
9
9,5
9
10
11
7,5
8,5
9
9
10
11
10
11
12
8,5
9,5
10
10,5
11,5
12,5
12
13
14
10
11
12
12
13
14
13
14,5
16
11
12
13
13,5
15
16
15
16,5
17,5
Sườn
kép
I
II
III
5
5,5
6
6,5
7
7,5
7
8
9
5,5
6,5
7
7
8
8,5
8
9
9,5
6
7,5
8
8
9
10
9,5
10,5
11,5
7,5
8,5
9
9
10
11
10,5
11,5
12,5
8,5
9,5
10
10,5
11,5
12
12
13
14
/ ( )l D B 2 m= + ,5 5 l 6≤ < ,6 l 6 5≤ < ,6 5 l 7≤ < ,7 l 7 5≤ < ,7 5 l≤
Các mặt cắt Cơ cấu Nhóm gỗ
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Sườn
đơn
I
II
III
12
13
14
15
16,5
17,5
17
18,5
20
13,5
14,5
15,5
17
18,5
20
19
20,5
22
15
16
17
18,5
20
22
21
22,5
24
16
17,5
18,5
20,5
22,5
24
23
25
26,5
17
18,5
20
20
24
26
22
27
29
Sườn
kép
I
II
III
9
10
11
11,5
13
14
13,5
15
16
10
11
12
13
14,5
15,5
15
15,5
17,5
11,5
12,5
13,5
14,5
15,5
16,5
16,5
18
19
11,5
12,5
13,5
15,5
17
18
18
19,5
21
12
13
14
16,5
18
19
19,5
21
22,5
Chú thích:
1. Mặt cắt 1: Mặt cắt đầu trên ở độ cao của boong trên
Mặt cắt 2: Mặt cắt trung gian ở hông tàu
Mặt cắt 3: Mặt cắt đầu dưới ở đáy tàu
2. Với sườn đơn: Kích thước cho trong bảng là kích thước của mặt cắt vuông của thanh sườn
Với sườn kép: Kích thước cho trong bảng là kích thước mặt cắt của mỗi trong hai thanh của một sườn kép
CHƯƠNG 3
282
3.5 CÁC BẢNG QUI CÁCH
Bảng 3.3: Kích thước mặt cắt vuông của các cơ c ấu (cm)
L(m)(*)
Cơ cấu Nhóm gỗ
15 L 18≤ < 18 L 21≤ < 21 L 23≤ < 23 L 25≤ < 25 L 27≤ < 27 L 29≤ < 29 L 30≤ <
Sống dưới đáy,
sống mũi sống đuôi
và trục bánh lái
I
II
III
17
18,5
20
18,5
20
21,5
19,5
21,5
23
21
23
24,5
22
24
25,5
23,5
25,5
27,5
22
27
29
Sống trên đáy
I
II
III
20
22
23,5
21,5
23,5
25
23
25
27
25
27
29
26
28,5
30,5
28
30,5
32,5
30
32,5
34,5
Thanh kề sống đuôi
I
II
III
12
13
14
13,5
15
16
14,5
16
17
15,5
16,5
18
16
17,5
19
17
18,5
20
18
19,5
21
(*) Với tàu khách thì L được thay bằng (L - 1)
Bảng 3.4: Diện tích mặt cắt thanh dọc đáy (cm2 )
L(*)
B < 4,8 ,B 4 8≥ ,B 4 8< ,B 4 8≥ 25 L 27≤ < 27 L 29≤ < 29 L 30≤ < Nhóm
gỗ 15 L 18≤ < 18 L 21≤ <
21 L 23≤ < 23 L 25≤ <
I
II
III
100
110
120
120
145
170
135
165
200
200
250
300
165
200
230
250
300
350
300
350
400
350
410
480
400
410
550
(*) Với tàu khách thì L được thay bằng (L - 1)
Bảng 3.5: Chiều dày của thanh dọc hông (cm)
L(*)
Cơ cấu
Nhóm
gỗ 15 L 18≤ < 18 L 19≤ < 19 L 21≤ < 21 L 23≤ < 23 L 25≤ < 25 L 27≤ < 27 L 29≤ < 29 L 30≤ <
Thanh
dọc
hông
I
II
III
4,5
4,5
5,5
5
5,5
6,5
5,5
6,5
7,5
6
7
8
6,5
7,5
8,5
7
8
9
7,5
8,5
9,5
(*) Với tàu khách thì L được thay bằng (L - 1)
Bảng 3.6: Diện tích mặt cắt thanh dọc mạn (cm2 )
L(*)
Nhóm gỗ 21 L 23≤ < 23 L 25≤ < 25 L 27≤ < 27 L 28≤ < 28 L 29≤ < 29 L 30≤ <
I
II
III
130
150
170
140
160
180
150
190
195
165
190
215
165
190
215
180
210
240
(*) Với tàu khách thì L được thay bằng (L - 1)
283
Bảng 3.7: Kích thước mã (cm)
B (m)
Mã Hình dáng B<3,5 , ≤
<
3 5
B 4
,
≤
<
4 B
4 5
, ≤
<
4 5
B 5
,
≤
<
5 B
5 5
, ≤
<
5 5
B 6
,
≤
<
6 B
6 5
, ≤
<
6 5
B 7
,
≤
<
7 B
7 5
, ≤
<
7 5
B 8
8 B≤
Mã nối xà
ngang boong,
xà ngang đầu
miệng
khoang với
cơ cấu mạn
và sống dọc
tâm boong
a
b
c
d
30
45
15
7,5
35
50
16
8
40
60
17
8,5
45
65
18
9
50
75
20
10
55
80
22
11
60
90
24
12
65
95
26
13
70
105
28
14
75
110
30
15
80
120
32
16
Mã ở sống
mũi và mã ở
sống đuôi
a
c
d
70
18
9
80
19
9,5
100
21
10,5
110
23
11,5
120
25
12,5
130
27
13,5
140
29
14,5
150
31
15,5
160
33
16,5
170
33
16,5
170
35
17,5
CHƯƠNG 3
284
Bảng 3.8: Kích thước của ván vỏ
L (m)
Ván
Nhóm
gỗ
≥ 15
< 18
≥ 18
< 19
≥ 19
< 21
≥ 21
< 23
≥ 23
< 24
≥ 24
< 25
≥ 25
< 27
≥ 27
< 29
≥ 29
< 30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Dải ván kề sống
đáy (chiều rộng
x chiều dày)
(cm)
II
III
IV
18 x 6
18 x 6,5
18 x 7,5
18 x 7
18 x 8
18 x 9
21 x 8
21 x 9
21 x 10,5
21 x 8,5
21 x 10
21 x 11,5
24 x 9,5
24 x 11
24 x 12,5
Chiều dày của
các dải ván đấy
ngoài và các dải
ván mạn ngoài
(cm)
II
III
IV
4,5
4,5
5,5
4,5
5
6
5,5
5,5
6,5
5,5
6
7
6
6,5
7,5
Chiều dày của
ván đáy trong,
ván mạn trong
3 3,5 4 5
Chiều dày của
ván đai hông
(cm)
II
III
IV
4,5
5
5,5
5
5,5
6
5,5
6,5
7,5
6
7
8
6,5
7,5
8,5
7
8
9
7,5
8,5
9,5
Chiều dày của
ván đai mạn
(cm)
II
III
IV
4,5
5
5,5
5
5,5
6,5
5,5
6,5
7,5
6
7
8
6,5
7,5
8,5
7
8
9
7,5
8,5
9,5
Dải ván mép
mạn (chiều rộng
x chiều dày)
(cm)
II
III
IV
27 x 5
27 x 6
27 x 6,6
30 x 6
30 x 7
30 x 8
33 x 6,5
33 x 7,5
33 x 8,5
36 x 7
36 x 8
36 x 9
39 x 7,5
39 x 8,5
39 x 9,5
Chiều dày ván
boong và ván
viền
II
III
IV
4,5
5
6
4,5
5
6,5
5
5,5
6,5
5
5,5
7
5
6
7
5
6
7
5
6
7
5,5
6,5
7,5
6
7
8
Bảng 3.9: Qui cách mối nối
Số TT Các thành phần mối nối Chiều dài mối nối (cm) Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
Các đoạn của sống dưới đáy
Các đoạn của sống mũi
Sống dưới đáy với sống mũi
Các đoạn của sống trên đáy
Sống trên đáy với thanh gia
cường mũi tàu và với thanh
gia cường đuôi tàu
Các đoạn của: thanh dọc
hông, thanh dọc mạn, thanh
đỡ đầu xà ngang boong,
thanh phụ đỡ đầu xà ngang
boong, thanh đè đầu xà
ngang boong, dải mép mạn,
dải ván viền boong, thanh
dọc đáy
Bệ máy nối với thanh dọc
đáy xem 3.3.4)
5h
3,5h
3,5h
5h
2 khoảng sườn
2 khoảng sườn
h - kích thước mặt
cắt theo chiều của
đinh
Mối nối có ngạnh
Nếu h ≤ 3b/4, trong
đó b là chiều rộng
của mặt cắt
Nếu h > 3b/4 trong
đó h là chiều cao của
mặt cắt thanh (theo
chiều của đinh)
Ít nhất là ba bulông
CÔNG NGHỆ ĐÓNG TÀU GỖ
285
Bảng 3.10: Kích thước bulông ở mối nối c ác đoạn cơ cấu dọc
Chiều cao h của mặt cắt
cơ cấu được nối (cm)
h<18 18 ≤ h<23 23 ≤ h<27 27 ≤ h<31 31 ≤ h
Đường kính bulông (mm) 12 16 20 22 25
Bảng 3.11: Kích thước bulông ở mối nối c ác đoan sườn
Chiều cao h của mặt cắt sườn (cm)
(theo phương của bulông)
h<18 18 ≤ h<22 22 ≤ h<27 27 ≤ h
Đường kính của bulông (mm) 16 20 22 25
Bảng 3.12: Bulông và vít để liên kết sườn với các cơ cấu kh ác
Đường kính Chiều cao h của mặt cắt sườn (cm)
(mm) h<5,5 5,5 ≤ h<7 7 ≤ h<8,5 8,5 ≤ h ≤ 10 10 ≤ h<11,5 11,5 ≤ h
Bulông
Vít
10
8
12
10
16
12
20
16
22
20
25
22
Bảng 3.13: Kích thước bệ máy và bulông
Công suất của máy N (mã lực) < 50
≥ 50
< 100
≥ 100
< 200
≥ 200
< 300
≥ 300
Kích thước mặt cắt vuông của
thanh dọc bệ máy va của thanh
giằng ngang bệ máy (cm)
Đường kính bulông (mm)
27
20
30
22
33
25
36
25
39
25
Bảng 3.14: Đường kính b ulông (mm)
Chiều dày của ván t (mm) 1 < 8 8 ≤ 1 < 10 10 ≤ t
Đường kính bulông (mm) 12 16 20
Bảng 3.15: Đường kính tr ục lái (cm)
N = RAV2
Chi tiết
Nhóm
gỗ
< 20 ≥ 20
< 30
≥ 30
< 40
≥ 40
< 60
≥ 60
< 80
≥ 80
< 100
≥ 100
< 120
Đường
kính của
trục lái
I
II
III
15
16
17,5
18
19,5
21,5
20,5
22
24
23
25
27
25,5
27,5
30
28
30
33
30
32
39
3.6 XẢM, BỌC, THUI, SƠN
1- Xảm
Rãnh xảm ở mép ván vỏ, ván boong phải có mặt cắt chữ V hoặc
chữ U. Chiều sâu của rãnh phải bằng 2/3 chiều dày của ván. Độ mở lớn
nhất của rãnh bằng 3 đến 7mm theo như hình 3.6.
CHƯƠNG 3
286
Hình 3.6
Vật liệu xảm có thể là phoi tre, sợi bao tải