GiỚI THIỆU
Cọc Barrette: là một loại cọc khoan nhồi,
không thi công bằng lưỡi khoan hình tròn mà
là thi công bằng máy đào gầu ngạm hình chữ
nhật.
Cọc baret thường là hình chữ nhật có kích
thước: chiều rộng 0.6÷1.5m, chiều dài
2.2÷6.0m. Và cọc baret có thể có nhiều tiết
diện khác nhau như: +,T, I, L
40 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ móng cọc - Phần II: Thiết kế và thi công cọc barrette, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần II: THIẾT KẾ VÀ THI
CÔNG CỌC BARRETTE
GiỚI THIỆU
Cọc Barrette: là một loại cọc khoan nhồi,
không thi công bằng lưỡi khoan hình tròn mà
là thi công bằng máy đào gầu ngạm hình chữ
nhật.
Cọc baret thường là hình chữ nhật có kích
thước: chiều rộng 0.6÷1.5m, chiều dài
2.2÷6.0m. Và cọc baret có thể có nhiều tiết
diện khác nhau như: +,T, I, L
1.THIẾT KẾ CỌC BARRETTE:
1.1.Khảo sát địa chất công trình cho móng cọc:
VD: Trong nhiều trường hợp cọc
barrette cần phải đụng tầng đá, mặt
đá có thể nghiêng, cho nên mũi cạp
đất của máy đào bị chận lại, không
móc được hết đất, cho nên khi đổ
beton, nó chỉ chịu trên một góc của
barrette thôi.
TCVN 160 : 1987 – “Khảo sát
địa kĩ thuật phục vụ cho thiết
kế và thi công móng cọc”
1.2.Thiết kế cọc barrette:
1.2.1.Vt liu làm cc barrette:
Beton: #250 ÷ #350.
Cốt thép:
Thép chủ: Ф16 ÷ Ф32 loại AII.
Thép đai: Ф12 ÷ Ф16 loại AI hoặc AII.
1.2.2.Tit din cc hình ch nht:
a
b
Cạnh dài a
(m) 2.20 2.20 2.80 2.80 2.80 3.60 3.60 3.60
Cạnh ngắn b
(m) 0.80 1.00 0.80 1.00 1.20 1.00 1.20 1.50
Diện tích S
(m²) 1.76 2.20 2.24 2.80 3.24 3.60 4.30 5.40
1.2.3.Mt s loi tit din khác:
P=600T÷1600T
P=1000T÷2000T
P=1000T÷1800T P=1600T÷3200T
P=1000T÷3600T
P=1600T÷3000T
1.2.4.B trí ct thép cho cc barrette
hình ch nht:
Đường
kính
Loại
thép
Khoảng cách
giữa các tim
trục cốt thép
Lưu ý
Cốt thép Hàm lượng cốt thép
dọc 16 - 32 AII 200 µ = 0.4÷0.65%
Cốt thép đai 12 - 16 AI, AII 300
Cốt thép
đai giằng
ngắn
12 -16 AI, AII ≥ 300
Không làm cản trở
việc đổ beton trong
suốt chiều dài cọc
1.2.4.B trí ct thép cho cc barrette
hình ch nht:
• Chiều dài toàn bộ lồng cốt thép được nối
bởi nhiều đoạn, dài từ 6÷12m.
• Để đảm bảo cho lớp beton bảo vệ cốt thép
dày ≥7cm phải đặt các con kê.
• Đặt sẵn các ống bằng kim loại hoặc bằng
chất dẻo có đường kính khoảng 60mm.
Ghi chú: Cấu tạo lồng cốt thép rất đa dạng, tùy
theo tư vấn thiết kế ; tùy theo kích thước cọc
barrette, tùy theo điều kiện địa chất, tùy theo tải
trọng công trình và tùy theo thiết kế thi công mà
có thể thay đổi cho phù hợp.
1.2.5.Thit k đài cc barrette:
Thí dụ: Haruo View Tower
(HCM C.) dùng 3210m²
1.2.5.1.Bố trí cọc và đài cọc:
a)Bố trí cọc đơn:
tường trong đất dày 0.6m
sâu 30m để làm 2 tầng
hầm. Dùng 6 cọc Barrette
0.8x2.8m sâu 44.5÷46.5m.
Công trình cao 19 tầng.
b)Bố trí đài cọc của nhóm cọc:
Thí dụ: Công trình đã dùng 2500m2 tường trong
đất dày 0.8m sâu khoảng 22m và 58 cọc barrette
0.8m x 2.8m sâu 55m.
c)Bố trí đài cọc cho tổ hợp nhiều cọc
barrette:
Thí dụ: Petronas Towers (Malaysia).
Petronas Towers (1998) cao khoảng 450m.
Công trình này đã
dùng 29.000m² tường
trong đất bằng beton
cốt thép dày 0.8m sâu
30m để làm các tầng
hầm. Đã dùng 2 loại
cọc barrette 1.2x2.8m
sâu từ 60÷125m và
cọc 0.8x2.8m sâu từ
40÷60m. Đài cọc là
loại móng bè dày 4.5m
làm bằng beton cốt
thép.
1.2.5.2.Thiết kế đài cọc đơn:
a)Vật liệu làm cọc:
Beton: #250 ÷ #350
Cốt thép: Ф12 ÷ Ф32, loại AII
b)Kích thước đài cọc:
Chiều cao đài cọc:
Kích thước tiết diện đài cọc:
Cạnh dài:
Cạnh ngắn:
Trong đó: b – bề rộng tiết diện cọc barrette
a – cạnh dài tiết diện cọc barrette
A ≥ a + 2 (250mm ÷ 350mm)
B ≥ b +2 (250mm ÷ 350mm)
hđ ≥ 1.5b
c)Bố trí cốt thép:
- Ở mặt trên và mặt
dưới: Ф12÷32 loại
AI, đặt thép có trục
tim cách nhau
≈200mm.
- Ở 4 mặt bên:
Thép đài thưng đưc c
u to thành 2 na mng
khung ri ni vi nhau.
Ф12÷32 loại AII, đặt
thép có trục tim
cách nhau ≈300mm.
1.2.5.3.Thiết kế đài có 2 cọc barrette:
A ≥ a + 2 (250÷350mm)
hđ ≥ 2.0b
&
B ≥ 4b +2 (250÷350mm)
Chú ý: khoảng cách giữa
2 mép cọc barrette ≥2b.
1.2.5.4.Thiết kế đài có 3 cọc barrette:
hđ ≥ 2.5b
&
hđ ≥ 2.0b
b=0.60m; 0.80m
b=1.0m; 1.2m; 1.5m
A ≥ a + 2 (250÷350mm)
B ≥ 7b +2 (250÷350mm)
Chú ý: khoảng cách giữa
2 mép cọc barrette ≥2b.
1.2.5.5.Thiết kế đài cọc dạng móng bè có
nhiều cọc barrette:
1- Khoảng cách giữa các cọc barrette (theo
cạnh ngắn của tiết diện cọc) là ≥2b tính
theo mép cọc, hoặc ≥3b tính theo trục tim
cọc (b là cạnh ngắn của tiết diện cọc
barrette).
2- Chiều dày của đài cọc hđ ≥ 3b.
2.THI CÔNG CỌC BARRETTE:
2.1.Đào hố cọc:
2.1.1.Thit b đào h:
2.1.2.Chun b h đào:
Đào bằng tay một hố
đào có kích thước đúng
bằng kích thước thiết kế
của cọc barrette và sâu
khoảng 0.80-1.00m.
1
Đặt vào hồ đào nói trên một khung cữ bằng
thép chế tạo sẵn.
2
Nếu không có khung cữ bằng thép thì có thể
đổ bêtông hoặc xây tường gạch tốt với ciment
mác cao.
3
2.1.3.Ch to dung dch bentonite:
a)Tính chất dung dịch bentonite mới:
• Dung trọng nằm trong khoảng 1.01 ÷1.05.
• Độ nhớt Marsd >35s.
• Độ tách nước <30cm3.
• Hàm lượng cát bằng 0.
• Đường kính hạt <3mm.
b)Sử dụng và xử lý dung dịch bentonite:
• Trộn 20÷50kg bột bentonite với 1m3 nước.
• Cho dung dịch vào bể chứa.
• Sử dụng dung dịch bentonite một cách tuần hoàn.
Dung dịch khoan bùn được đưa về trạm xử lí. Các
tạp chất bị khử đi, còn lại là dung dịch khoan như
mới để tái sử dụng.
Dung dịch sau khi xử lí phải có đặc tính sau:
• Dung trọng <1.2
• Độ nhớt Marsh từ 35÷40s.
• Độ tách nước <40cm3.
• Hàm lượng cát ≤5%.
2.1.4.Đào hố cọc barrette bằng gàu ngạm:
Gàu đào phải thả
đúng cữ định
hướng đặt sẵn.
Hố đào phải đảm
bảo đúng vị trí và
thẳng đứng.
Phải đảm bảo cho kích thước hình học hố đào
đúng thiết kế và không bị sạt lở. Muốn vậy, phải
đảm bảo dung dịch bentonite thu hồi về chỉ chứa
cặn lắn ≤5%.
Trong lúc đào phải cung cấp thường xuyên
dung dịch bentonite mới, tốt vào đầy hố đào,
bề mặt của dung dịch bentonite phải đảm bảo
cao hơn mực nước ngầm ngoài hố đào 2m.
Khi đào đến độ sâu thiết kế phải tiến hành thổi
rửa bằng nước có áp. Dùng bơm chìm để hút
cặn lắng bằng đất, cát nhỏ lên. Còn cát to,
cuội sỏi, đá vụn thì dùng gầu ngoạm vét sạch.
Trên thực tế thường rót khó vét sạch nên cho
phép chiều dày lớp cặn lắng dưới đáy hố
≤10cm.
Sau khi đào xong hố cọc barrette, phải kiểm
tra lại lần cuối cùng kích thước hình học hố
đào. Sai số cho phép của cạnh ngắn là ±5cm,
cạnh dài là ±10cm, chiều sâu là ±10cm, độ
nghiêng theo cạnh ngắn là 1% so với hố đào.
2.2.Chế tạo lồng thép và thả vào hố đào
cho cọc barrette:
Sai số cho phép về kích thước hình học của
lồng thép như sau:
• Cự ly giữa các cốt thép dọc: ±1mm.
• Cự ly giữa các cốt thép đai: ±2mm.
• Kích thước cạnh ngắn tiết diện: ±5mm.
• Kích thước cạnh dài tiết diện: ±10mm.
• Độ dài tổng cộng của lồng thép: ±50mm.
Nối các đoạn lồng cốt thép lại với nhau khi
thả xong từng đoạn có thể dùng phương
pháp buộc (nếu cọc chỉ chịu nén) hoặc dùng
phương pháp hàn điện (cọc chịu cả N, M,Q).
2.3.Đổ beton cọc barrette:
Cấp phối beton thường dùng như sau:
• CLL (đá dăm 1x2cm hoặc 2x3cm): %.
• CLN (cát vàng): 45%.
• Tỉ lệ N/X: 50%.
• Ciment PC30: 370÷400kg/1m3 beton.
Độ sụt của beton: 13÷18cm.
Trước khi đổ bêtông phải lập đường cong đổ
bêtông cho một cọc barrette, theo từng ôtô beton
một. Một đường cong đổ beton phải có it nhất 5
điểm phân bố đều đặn trên chiều dài cọc.
Đổ bêtông bằng phểu hoặc máng nghiêng nối
với ống dẫn. Đầu ống bêtông có nút tạm, khi
bêtông đầy, trọng lượng beton sẽ đẩy nút xuống
làm cho beton chảy liên tục xuống hố đào, cách
làm này nhằm tránh beton bị phân tầng.
Ống đổ beton có chiều dài bằng chiều dài cọc.
Trước lúc đổ beton, nó chạm đáy, sau đó được
nâng lên khoảng 15cm để dòng beton chảy
xuống liên tục.
Khi beton từ dưới đáy hố dâng lên thì cũng rút
ống dẫn beton lên dần nhưng phải đảm bảo đầu
ống luôn ngập trong beton tươi môt đọan 2÷3m.
Tốc độ đổ beton không được quá chậm cũng
không được quá nhanh, tốc độ hợp lí là 0.6
m3/phút.
Không nên bắt đầu đổ beton vào ban đêm mà
nên đổ vào sáng sớm. Phải đổ beton liên tục cho
xong từng cọc trong 1 ngày.
Phải thường xuyên theo dõi và ghi chép mức cao
của mặt beton tươi dâng lên sau mỗi ôtô đổ vào
hố cọc.
Phải tính được lượng beton cần thiết đổ đầy mỗi
cọc để chủ động trong thi công.
Khối lượng
beton thực tế
thường lớn hơn
khối lượng beton
tính toán (theo
kích thước hình
học của cọc)
khoảng 5÷20%,
nếu quá 20% thì
phải kiểm tra lại.