Trong những năm 90 của thếkỷtrước, Trung tâm Hóa học ứng dụng Liên
bang Nga đã nghiên cứu tái chếdầu thải tại một xưởng thực nghiệm có công suất
1000 tấn nguyên liệu/ năm. Một công nghệxửlý dầu thải đã được đềxuất. Nhưng
quy trình một giai đoạn này khá phức tạp, hơn nữa thiết bịnội địa không đáp ứng
được, do vậy, chất lượng sản phẩm không đạt nhưý muốn.
Người ta đã đưa ra phương án đơn giản hóa quá trình công nghệbằng cách
hoàn thiện khâu chiết và thay đổi chút ít trình tựcông nghệ.
3 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2999 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công nghệ tái chế dầu thải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công nghệ tái chế dầu thải
Nguồn: vinachem.com.vn
Trong những năm 90 của thế kỷ trước, Trung tâm Hóa học ứng dụng Liên
bang Nga đã nghiên cứu tái chế dầu thải tại một xưởng thực nghiệm có công suất
1000 tấn nguyên liệu/ năm. Một công nghệ xử lý dầu thải đã được đề xuất. Nhưng
quy trình một giai đoạn này khá phức tạp, hơn nữa thiết bị nội địa không đáp ứng
được, do vậy, chất lượng sản phẩm không đạt như ý muốn.
Người ta đã đưa ra phương án đơn giản hóa quá trình công nghệ bằng cách
hoàn thiện khâu chiết và thay đổi chút ít trình tự công nghệ.
Nhiệm vụ chính được đặt ra là nâng cao hiệu quả kinh tế trong quá trình xử
lý, đảm bảo tốt về môi trường và đảm bảo chất lượng dầu đã xử lý (dầu khử
atfan).
Để đạt được điều đó cần tiến hành các bước sau: tách tạp chất cơ học,
chưng tách nước và các pha nhẹ, khử bọt, dùng dung môi để chiết dầu, chưng cất
phân đoạn và sau cùng tách ẩm.
Bọt được tách trước khi chiết, dùng một phần hỗn hợp nhựa atfan để hồi
lưu trong thiết bị chiết. Việc tách bọt làm tăng độ chọn lọc của dung môi.
Hồi lưu hỗn hợp nhựa atfan làm giảm hàm lượng của các hyđro cacbon
thơm có độ nhớt thấp vì chúng dễ tan trong nhựa đã lắng. Ngoài ra, người ta còn
chiết được các hyđro cacbon có giá trị khác.
Dầu thải sau khi chiết bằng propan là dầu bán thành phẩm có chất lượng
gần giống như dầu hàng hóa. điều này chứng tỏ một phần chất phụ gia có sẵn
trong dầu thải đã được giữ lại trong dầu xử lý.
Ngoài ra, các chất phụ gia chống nén và tăng độ nhớt cũng được giữ lại
hoàn toàn (nhiệt độ đông đặc -35oC, độ nhớt > 115 đã nói lên điều đó).
Để dầu xử lý có chất lượng tương đương với dầu thương phẩm chỉ cần bổ
sung một lượng nhỏ phụ gia đắt tiền, ít hơn nhiều so với khi sản xuất dầu thương
phẩm đi từ dầu gốc không chứa phụ gia.
Công đoạn tách tạp chất cơ học theo công nghệ này được tiến hành bằng
phương pháp lọc hoặc ly tâm; sau khi đun dầu đến 100 - 120oC, tách nước và các
pha nhẹ trong tháp chưng chân không. Tiếp đó là tách bọt khí trong tháp đệm ở
nhiệt độ 200 - 250oC và áp suất chỉ 10 - 50 mmHg.
Dầu đã được làm sạch sơ bộ như trên được chiết chọn lọc bằng các parafin
phân tử lượng thấp (etan, propan, butan và hỗn hợp của chúng). Độ chọn lọc của
quá trình chiết sẽ cao hơn nếu trong dầu không có pha khí.
Quá trình chiết dầu bằng propan được thực hiện trong tháp trao đổi chất
theo sơ đồ ngược dòng ở nhiệt độ 50 - 93oC, P = 45 at và tỷ lệ thể tích giữa dung
môi và dầu là từ 5 - 15/1.
Nếu dung môi có gốc xyloxan thì quá trình chiết được tiến hành trong bể
trộn cơ học ở nhiệt độ 0 - 30oC và P = 0 - 0,5 at. Tỷ lệ dung môi - dầu dao động từ
2 - 5.
Nếu chiết bằng dung môi chọn lọc thì hồi lưu 50% hợp chất nhựa atfan vào
phần đầu của tháp. Nhờ áp dụng công nghệ trên, dầu sau chiết được chưng cất
dung môi có chất lượng tương đương với dầu nhớt thương phẩm: nhiệt độ bắt lửa
> 220oC, nhiệt độ đông đặc 115, độ nhớt ở khoảng 7 - 9 cct;
độ màu 5 - 6. Nhưng các chỉ số khác như kiềm, hàm lượng Ca, Zn, P chưa đạt mức
yêu cầu đối với dầu nhớt thương phẩm.
Để màu sắc của dầu xử lý được sáng hơn, có thể tiến hành chưng tách chân
không ở nhiệt độ 300 - 350oC và P = 1 - 10 mmHg.
Các thông số về dầu tái chế được đưa ra ở bảng sau
Tính chất hóa lý của các loại dầu
Dầu tái chế Chỉ số Yêu
cầu kỹ thuật
của dầu động
cơ thương
phẩm
Dầu
thải
Dầu
gốc
Chiết
bằng propan-
butan
Chiết
có hồi lưu
Dầu
động cơ pha từ
dầu tái chế
1. Độ nhớt động học
100oC
40oC
2. Chỉ số nhớt
3. Nhiệt độ bắt lửa, oC
4. Nhiệt độ đông đặc,%
5. Độ ẩm, %
6. Cặn cơ học, %
7. Màu sắc
8. Tỷ trọng kg/m3
9. chỉ số kiềm mg
KOH trên 1g dầu
10. Độ tro quy về SO4,
%
³ 10 –
12
-
³ 115
– 120
³ 200
– 210
³ -30
– -38
không
có
³
0,015–0,02
³ 5 –
7,5
³ 900
³ 5 –
7,5
³ 0,9
– 1,3
10,31
75,1
117
172
-34
0,7
0,031
> 8
880
2,85
0,81
6,85
48,07
96
207
-12
không
không
1,5
885
0,03
không
7,82
53,4
110
185
-35
không
không
7,5
884
1,08
0,362
9,9
71,15
117
210
-38
không
không
5,5
885
0,87
0,314
12,76
99,0
124
212
< -40
không
không
5,5
892
6,46
1,1
11. Hàm lượng thành
phần phần hoạt tính: Zn
Ca
³ 0,1 – 0,12
³ 0,2
– 0,23
0,123
0,25
không
vết
0,07
0,13
0,07
0,13
0,21
0,21