Hiện nay, ngày càng có nhiều công nghệmới ra đời đặc biệt là công nghệWiMAX di động
đang được rất nhiều người quan tâm. Đây là công nghệmang đến nhiều tranh luận nhất về
dung lượng, khảnăng phủsóng, chất lượng dịch vụQoS và quan trọng nhất là các loại hình
ứng dụng băng rộng mà công nghệnày có thểhỗtrợ. Đặc tính công nghệvô tuyến có ảnh
hưởng trực tiếp đến thành công vềdịch vụvà nguồn tài chính của nhà cung cấp dịch vụ.
17 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công nghệ WiMAX di động Và ứng dụng công nghệtrong việc tối ưu hoá triển khai mạng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
We're on your
wavelength.
Công nghệ WiMAX di động
Và ứng dụng công nghệ trong
việc tối ưu hoá triển khai mạng
Giới thiệu
Hiện nay, ngày càng có nhiều công nghệ mới ra đời đặc biệt là công nghệ WiMAX di động
đang được rất nhiều người quan tâm. Đây là công nghệ mang đến nhiều tranh luận nhất về
dung lượng, khả năng phủ sóng, chất lượng dịch vụ QoS và quan trọng nhất là các loại hình
ứng dụng băng rộng mà công nghệ này có thể hỗ trợ. Đặc tính công nghệ vô tuyến có ảnh
hưởng trực tiếp đến thành công về dịch vụ và nguồn tài chính của nhà cung cấp dịch vụ.
Kỹ thuật điều chế OFDM và OFDMA ứng dụng triển khai thương mại, công nghệ ăngten
thông minh, quản lý tài nguyên vô tuyến và chuyển vùng (handoff); có nhiều thuật toán và
công nghệ cải tiến sẵn có nhằm đáp ứng các thách thức cung cấp các dịch vụ băng rộng di
động và đảm bảo mô hình kinh doanh hấp dẫn đối với nhà cung cấp dịch vụ.
Trong vòng 15 năm, Alvarion đã đi đầu trong các triển khai công nghệ vô tuyến cải tiến và
ăngten thông minh đối với các hệ thống băng rộng không dây trong đó gồm cả WiMAX di
động. Trong bài viết này, Alvarion đã nghiên cứu những lợi ích của các công nghệ liên
quan và công nghệ vô tuyến mới nhất đồng thời miêu tả việc tác động của những lợi ích
này đến việc triển khai các mạng WiMAX di động.
Các công nghệ điều chế và đa truy nhập
Điều chế theo thứ tự cao hơn
Ngược với công nghệ tượng tự có trước đây (FM,AM) và biểu đồ điều chế số hóa hiệu suất
thấp. (PSK, BPSK và QPSK) được sử dụng rộng rãi trong các mạng ngày nay, công nghệ
băng rộng không dây yêu cầu sử dụng các biểu đồ điều chế theo thứ tự cao hơn với hiệu
quả trải phổ tốt hơn. Tuy nhiên biểu đồ điều chế theo thứ tự cao hơn này rất dễ bị tác động
bởi nhiễu (interference) và hiện tượng đa đường dẫn. Cả hai yếu tố này đều phổ biến trong
các triển khai mạng không dây có mặt khắp nơi và số lượng người dùng lớn.
Hình 1 - Một số lược đồ điều chế theo thứ tự khác nhau
Để biết được những tác động này, Công nghệ OFDM, OFDMA và S-OFDMA là những
công nghệ truy nhập mới cải tiến hỗ trợ kênh cần thiết để đạt được hiểu quả trải phổ cao
hơn và thông lượng kênh cao hơn. Những công nghệ truy nhập mới này là nền tảng cho
WiMAX di động và các hệ thống băng rộng di động thế hệ tiếp theo khác.
OFDM
Nhu cầu về các dịch vụ băng rộng tin cậy trong điều kiện truyền không dây bi che chắn
(không có đường truyền thẳng- NLOS, đặc biệt bị ảnh hưởng bởi hiện tượng đa đường dẫn
và can thiệp từ các nhà cung cấp dịch vụ không dây khác ) đã đưa công nghệ không dây
vào triển khai rộng khắp sử dụng công nghệ ghép kênh phân chia theo tần số trực giao
OFDM trong các chuẩn và sản phẩm.
Hình 2 - Ví dụ điển hình về hiện tượng đa đường dẫn
Công nghệ OFDM chia luồng dữ liệu ra thành nhiều đường truyền băng hẹp trong vùng tần
số sử dụng các song mang con trực giao với 1 sóng mang con khác.
Những sóng mang con này sau đó ghép thành các kênh tần số để truyền vô tuyến.
Hình 3 - Lược đồ các sóng mang con trong công nghệ OFDM
Các đường truyền băng hẹp này sử dụng các ký tự có khoảng thời gian dài (long duration
symbol) trong miền thời gian để làm cho các ký tự không bị méo do hiện tượng đa đường
dẫn. Bằng cách sử dụng các khoảng thời gian của ký tự xấp xỉ 100ms với khoảng bảo vệ
khoảng 10ms, công nghệ OFDM cho phép khắc phục được các tác động của hiện tượng đa
đường dẫn.
Hình 4 - Sự nguyên vẹn của ký tự được sử dụng làm
chậm chễ hiện tượng đa đường dẫn với khoảng bảo vệ thời gian
Để đảm bảo khả năng trực giao, khoảng dãn cách giữa các sóng mang con phải được chọn
lựa sao cho nó đảo ngược với khoảng thời gian của ký tự.
Hình 5 - Khoảng dãn cách giữa các sóng mang con được lựa chọn để mỗi sóng
mang con trực giao với các sóng mang con khác. Độ dãn cách giữa các sóng mang con
phải cân bằng với sự đảo ngược các khoảng thời gian của ký tự
Số lượng các sóng mang con phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ rộng kênh và mức độ
nhiễu. Con số này tương ứng với kích thước FFT (fast fourier transformer). Chuẩn giao
tiếp vô tuyến 802.16-2004 xác định rõ 256 sóng mang con, tương ứng với kích cỡ FFT 256
độ rộng kênh độc lập. Theo cách khác, chuẩn 802.16e-2005 cung cấp các kích cỡ FFT từ
512 tới 2048 phù hợp với các độ rộng kênh từ 5 tới 20MHz để duy trì tương đối khoảng
thời gian không đổi của ký tự và khoảng dãn cách giữa các sóng mang con độc lập với độ
rộng kênh. Vì thế với công nghệ OFDM, sự kết hợp của các sóng mang con trực giao
truyền song song với các ký tự có khoảng thời gian dài đảm bảo rằng lưu lượng băng thông
rộng không bị hạn chế do môi trường bị che chắn tầm nhìn (NLOS) và nhiễu do hiện tượng
đa đường dẫn.
OFDMA
Truy cập phân chia theo tần số trực giao (OFDMA) là công nghệ đa sóng mang phát triển
từ công nghệ OFDM , ứng dụng như một công nghệ đa truy cập. Được diễn tả như ở biểu
đồ dưới đây, OFDMA hỗ trợ các nhiệm vụ của các nhóm sóng mang con đối với các thuê
bao nhất định. Mỗi một nhóm sóng mang con được biểu thị như một kênh con (subchannel),
và mỗi thuê bao được chỉ định một hoặc nhiều kênh con để truyền phát dựa trên mỗi yêu
cầu cụ thể về lưu lượng của mỗi thuê bao.
Hình 6 - Công nghệ OFDM và OFDMA
OFDMA có một số ưu điểm như khả năng linh hoạt tăng và thông lượng và tính ổn định
được cải tiến. Bằng việc ấn đinh các kênh con cho các thuê bao cụ thể, việc truyền phát từ
một số thuê bao có thể xảy ra đồng thời mà không cần sự can thiệp nào, do đó sẽ giảm
thiểu tác động như ảnh hưởng đa truy nhập- MAI (multiple access interference). Hơn nữa,
hiện tượng các kênh con cho phép tập trung công suất phát qua một số lượng các sóng
mang con ít hơn. Kết quả này làm tăng số đường truyền dẫn đến tăng phạm vi và khả năng
phủ sóng.
Việc sửa đổi bổ sung chuẩn IEEE 802.16e-2005 được triển khai nhằm mở rộng chuẩn vô
tuyến 802.16 đáp ứng các ứng dụng di động. Sự bổ sung này cho phép công nghệ OFDMA
đáp ứng nhiều tính năng sử dụng một cách linh hoạt và các thách thức về việc các thuê bao
di động di chuyển nhanh trong môi trường NLOS. Chuẩn 802.16e-2005 hỗ trợ 3 tuỳ chọn
phân phối kênh con, tuỳ theo các tình huống sử dụng như sau:
- Các sóng mang con có thể được tán xạ thông qua kênh tần số. Điều này liên quan hoàn
toàn tới việc sử dụng phân hoá kênh con (sub-channelization) hoặc FUSC
- Một số nhóm sóng mang con tán xạ có thể được sử dụng để tạo thành một kênh con. Điều
này liên quan 1 phần tới việc sử dụng phân hoá kênh con (sub-channelization) hoặc PUSC
- Các kênh con có thể được tạo ra bởi các nhóm sóng mang con tiếp theo. Điều này liên
quan tới sự điều biến và mã hoá tuỳ ứng hoặc AMC.
Với FUSC và PUSC, việc phân phối các sóng mang con tới các kênh con được thực hiện
theo mô hình giả ngẫu nhiên mà ở đó các sóng mang con của một kênh con nhất định
trong một cell nhất định khác với các sóng mang con tại cùng một kênh con đó trong một
cell khác (VD, sóng mang con trong kênh con 1 trong cell 1 sẽ hoàn toàn khác với các sóng
mang trong kênh con 1 trong cell 2). Sự hoán đổi giả ngẫu nhiên này có ảnh hưởng tương
đối đến nhiễu. Điều này làm giảm tác động đối nghịch của hiện tượng nhiễu giữa các cell.
Nhìn chung, FUSC và PUSC là 2 tùy chọn tốt nhất cho các ứng dụng di động, trong khi
AMC phù hợp hoàn toàn với các ứng dụng cố định, mang xách và di chuyển chậm.
S-OFDMA
Việc mở rộng công nghệ OFDMA (S-OFDMA) hỗ trợ khả năng điều chỉnh OFDMA cho
phù hợp với độ rộng kênh đang được sử dụng. Theo nguyên tắc khi ấn định số lượng dải
phổ dành cho các nhà cung cấp dịch vụ khác, các thông số Công nghệ OFDMA có thể
được tối ưu hoá sao cho tỷ lệ với dải băng tần cấp cho một nhà cung cấp dịch vụ cụ thể.
Với S-OFDMA, kích cỡ FFT khác với độ rộng kênh dựa trên các tham số theo chuẩn
802.16e-2005. Trong kênh tần số 5GHzm một FFT kích cỡ 512 sóng mang con được xác
định còn một kênh 10MHz, một FFT kích cỡ 1024 được xác định. Điều đó đảm bảo rằng
cả hai hệ thống 5MHz và 10MHz có cùng khoảng thời gian của ký tự và do đó có cùng khả
năng chống méo đa đường kể cả khi 2 hệ thống khác nhau về kích cỡ.
Hệ thống Anten thông minh
Hệ thống Anten thông minh có liên quan tới loại công nghệ Anten được thiết kế để tăng
cường độ tín hiệu nhận được trong mạng truy cập không dây. Mục đích là để làm tăng
CINR (carrier-to-interference plus noise ratio). Sử dụng công nghệ Anten thông minh có
thể vừa làm tăng cường độ tín hiệu nhận được và làm giảm mức độ nhiễu để tăng phần lớn
công dụng trong một mạng giao tiếp di động.
Cường độ tín hiệu nhận được dao động khi các thuê bao di động trong vùng phủ sóng và
việc sử dụng nhiều anten hoặc anten thông minh để tăng chất lượng đường truyền đã được
nghiên cứu ngay từ khi các hệ thống di động đầu tiên mới ra đời. Bước đầu tiên là sử dụng
nhiều Anten để cung cấp độ phân tập thu "receive diversity". Hệ thống này hoặc lựa chọn
một Anten với cường độ tín hiệu mạnh nhất hoặc tối ưu phối hợp các tín hiệu nhận được từ
tất cả các Anten. Chuẩn WiMAX hỗ trợ nhiều loại Công nghệ Anten thông minh, bao gồm
đa cổng vào ra (MIMO) và hệ thống Anten thông minh cải tiến (hoặc thích ứng) (AAS)
trên cả hai loại thiết bị đầu cuối khách hàng và trạm gốc. Trong khi MIMO đề cập đến việc
sử dụng nhiều Anten và kết quả quá trình yêu cầu các tín hiệu bổ sung; AAS tuỳ thuộc
hoặc vào công nghệ "mã hoá không gian- thời gian" (space-time coding) hoặc tạo chùm
tia( beam-forming).
Với beam-forming, tín hiệu với năng lượng phát đi, sẽ định hình theo dạng vật lý và truyền
phát trực tiếp tới một thuê bao cụ thể dẫn đến độ lợi cao hơn, thông lượng cao hơn và khả
năng chống nhiễu tốt hơn. Do công nghệ OFDMA chuyển một kênh dải tần rộng thành
nhiều sóng mang con phẳng và độ rộng kênh hẹp, AAS có thể được hỗ trợ với độ phức tạp
hơn ít rất nhiều so với yêu cầu của các hệ thống băng rộng không dây khác.
Công nghệ đa cổng vào ra
Công nghệ đa cổng vào ra (MIMO) miêu tả các hệ thống sử dụng nhiều hơn 1 radio và hệ
thống Anten tại một điểm cuối của đường kết nối không dây. Trước đây, chi phí để kết hợp
nhiều anten và các radio trong một đầu cuối khách hàng là rất cao. Các cải tiến gần đây
trong công nghệ tích hợp và triển khai quy mô nhỏ cho hệ thống vô tuyến làm tăng tính khả
thi và chi phí hiệu quả. Phối hợp nhiều tín hiệu nhận được sẽ đạt được các lợi ích tức thời
khi tăng cường độ tín hiệu nhận được, tuy nhiên công nghệ MIMO cũng cho phép truyền
phát các luồng dữ liệu song song để đạt được thông lượng lớn hơn. Ví dụ, trong một
MIMO 2x2 ( tức là gồm 2 phần tử phát và 2 phần tử thu), với hệ thống Điểm - Điểm 2
phân cực, các tần số cấp cho carrier có thể được sử dụng 2 lần , làm tăng tốc độ truyền dữ
liệu gấp 2 lần.
Trong hệ thống Điểm-Đa điểm sử dụng MIMO, mỗi Anten trạm gốc phát đi luồng dữ liệu
khác nhau và mỗi thiết bị đầu cuối khách hàng nhận nhiều thành phần của tín hiệu phát
khác nhau với mỗi Anten thiết bị thuê bao khách hàng được minh hoạ trong hình dưới đây.
Bằng cách sử dụng thuật toán thích hợp, thiết bị đầu cuối khách hàng có thể phân chia và
giải mã các luồng dữ liệu nhận được trong cùng một lúc. Chuẩn Wimax di động bao gồm
công nghệ mã hoá MIMO cho tới 4 Anten tại mỗi điểm cuối đường kết nối, (4x4 MIMO)
Hình 7 - Hệ thống Anten MIMO
Mã hoá không gian-thời gian
Mã hoá không gian- thời gian (STC - Space-time coding) là kỹ thuật thực hiện phân tập
truyền phát (transmission diversity). Wimax di động sử dụng kỹ thuật phân tập truyền phát
trên đường downlink để phân tập từng phần nhằm tăng cường chất lượng tín hiệu truyền
đến một thuê bao cụ thể nằm tại bất cứ điểm nào trong dải chùm tia ăng ten phát ra. Mặc
dù cung cấp độ lợi tín hiệu thấp hơn beam-forming nhưng đối với người sử dụng di động
thì sự phân tập truyền phát càng cần thiết hơn bởi vì nó không yêu cầu các kiến thức hiểu
biết trước về đặc tính đường dẫn của kênh tần số cụ thể của một thuê bao. Công nghệ STC,
được biết đến như Alamouti Code, được công bố vào năm 1998 và nó hợp nhất với chuẩn
WiMAX.
Tạo chùm tia- (Beam-Forming)
Việc truyền phát các tín hiệu đi từ nhiều ăngten ở các pha cân bằng cụ thể có thể được sử
dụng để tạo chùm tia hẹp hơn. Hiện tượng này gọi là beam forming.
Beam-forming mang đến các cải tiến đáng kể trong ngân sách đường kết nối theo cả 2
hướng uplink và downlink bằng cách tăng độ lợi của Anten, ngoài ra để làm giảm sự suy
giảm cường độ tín hiệu do tác động bởi nhiễu. Beam-forming yêu cầu thông tin về vị trí
của thuê bao đặc biệt là đối với thuê bao đang di chuyển với tốc độ lớn. Tuy nhiên, theo số
liệu thống kê mạng cellular, đa số thuê bao hoặc không chuyển động, hoặc chuyển động
với tốc độ chậm, vì thế beam-forming mang đến các lợi ích quan trọng cho hầu hết các mô
hình sử dụng.
Hình 8 - Beam - forming
Ví dụ, cấu hình beam-forming gồm 4 ăngten có thể hỗ trợ tăng cường tín hiệu có độ lợi
6dB trong khi vẫn cải tiến được tín hiệu truyền phát bị suy giảm. Kết quả là Beam-forming
đem lại khả năng mở rộng hơn, thông lượng cao hơn và là tăng khả năng phủ sóng trong
nhà (indoor). Với số lượng trạm gốc ít hơn để đạt được một dung lượng cụ thể trong môt
hệ thống, beam-forming có thể tiết kiệm 50% chi phí đầu tư vốn CAPEX và 30% chi phí
vận hành OPEX. Beam-forming là công nghệ Anten thông minh thứ ba được hợp nhất
trong thông số kỹ thuật WiMAX để tăng dung lượng hệ thống và tính năng trong các mạng
di động băng thông rộng
Quá trình triển khai và sử dụng lại tần số.
Để tối đa hoá khả năng bao phủ và khả năng sử dụng lại tần số đồng thời giảm thiểu độ
nhiễu, hệ thống không dây bao phủ vùng phục vụ với nhiều cell, được chia nhỏ thành
nhiều sector. Do Một số thuê bao có thể được định vị tại các ranh giới giữa các cell hoặc
các sector và thường nhận được các tín hiệu từ nhiều nguồn - do đó nó tạo ra nhiễu - mỗi
sector được ấn định một kênh tần số khác nhau. Khi đó, để phù hợp với quy mô phủ sóng
vô tuyến tại một khu vực, mỗi kênh tần số được sử dụng lại với một sự phân chia về mặt
không gian để tối đa hoá việc sử dụng của dải quang phổ bị hạn chế trong khi vẫngiảm
thiểu hiện tượng tự nhiễu từ cùng kênh được sử dụng lại trong mạng. Điều này thường liên
quan tới hiện tượng nhiễu cùng kênh (CCI).
Chức năng sử dụng lại, là thước đo một dải tần cung cấp được sử dụng lại linh hoạt như thế
nào, được thể hiện như một phần nhỏ của sector hoặc cell hoạt động với cùng một kênh tần
số. Các hệ số sử dụng lại điển hình đối với các hệ thống cellular truyền thống là hệ số 3
hoặc 7 - tuỳ theo nhu cầu 3-7 kênh tần số khác nhau để triển khai một mô hình mạng
cellular cụ thể.
Hình 9 - Mô hình sử dụng lại tần số
(a) - 3 tần số (Hệ thống Digital)
(b) - 7 tần số ( Analog FDMA)
(c) - OFDMA và CDMA
Mục đích khác được sử dụng trong cả 2 Công nghệ CDMA và OFDMA là sử dụng tất cả
các kênh tần số trong mỗi sector sẵn có và sử dụng biều đồ điều chế như OFDMA hoặc
CDMA, để xử lý nhiễu tại mức độ cao từ các sector hoặc các cell kế cận. Qúa trình này liên
quan tới việc khi có một hệ số sử dụng lại của 1 - đôi khi được gọi là "reuse-1" hoặc
"universal frequency reuse" - và rất phổ biến với các nhà cung cấp dịch vụ mạng ngày nay
bởi vì từ khi nó sẽ giảm thiểu các nhu cầu đối với việc hoạch định vô tuyến của mạng cụ
thể.
Để hỗ trợ sử dụng lại tần số phổ biến, những biểu đồ điều chế này quản lý nhiễu bằng cách
sử dụng các mã sửa lỗi như mã CTC (convolution turbo code) và bằng cách sử dụng dải
băng tần sẵn có thông qua việc sử dụng các mã truy nhập trong trường hợp sử dụng CDMA,
và các sóng mang con trong trường hợp sử dụng công nghệ OFDM.
Chuẩn WiMAX di động cũng cung cấp khả năng phân chia trực giao các nguồn tài nguyên
trong 1 cell đồng thời vẫn định vị ngẫu nhiên các sóng mang con giữa các cell. Phân chia
trực giao trong cell đảm bảo rằng hiện tượng nhiễu giữa các sector gần nhau là rất ít hoặc
không xảy ra, trong khi hiện tượng định vị các sóng mang con giữa các cell đảm bảo rằng
hiện thượng chồng chéo giữa các sóng mang con được sử dụng trong các thuê bao cụ thể
tại các cell liền kề là rất ít. Điều này làm giảm khả năng nhiễu giữa các cell và cho phép
các kết nối vô tuyến hoạt động với hiệu quả điều chế cao hơn, dẫn đến thông lượng dữ liệu
cao hơn.
Chất lượng dịch vụ QoS
Hỗ trợ chất lượng dịch vụ QoS rất cần thiết đối với hệ thống băng thông rộng không dây
với các kênh được thiết kế để đồng thời cung cấp các dịch vụ thoại, dữ liệu và video. Các
thuật toán QoS là cần thiết để đảm bảo việc sử dụng chung kênh không dẫn tới việc làm
giảm chất lượng dịch vụ hoặc các lỗi dịch vụ. Mặc dù trong thực tế các thuê bao đang dùng
chung một đường kết nối băng thông rộng với nhiều thuê bao khác nhưng họ mong đợi nhà
cung cấp dịch vụ cung cấp các tính năng ở một mức độ chấp nhận được trong mọi điều
kiện.
Chuẩn Wimax di động cung cấp gói công cụ cần thiết để hỗ trợ QoS cho đa ứng dụng.
Trạm gốc Wimax định vị các đường uplink và downlink thông qua việc sử dụng một quy
trình quản lý lưu lượng. Quy trình này phản ánh các nhu cầu về lưu lượng và các thông tin
về các thuê bao cá nhân. Sau đó các thuật toán tổng hợp được triển khai nhằm đảm bảo đáp
ứng các tham số QoS ứng dụng cụ thể. Bảng biểu dưới đây là một bản tóm tắt các loại QoS,
các ứng dụng và các tham số QoS được sử dụng trong chuẩn 802.16e-2005
Quản lý nguồn tài nguyên vô tuyến
Các thuật toán nguồn tài nguyên vô tuyến cải tiến trong hệ thống băng thông rộng không
dây cho phép các nhà cung cấp dịch vụ có thể tối đa hoá thông lượng thuê bao và khả năng
phủ sóng trong khi vẫn duy trì QoS. Các kỹ thuật để tối ưu hoá nguồn tài nguyên vô tuyến
sẵn có, bao gồm công suất điều khiển, đáp ứng tỷ lệ, yêu cầu lặp tự động, chỉ báo chất
lượng kênh và lập biểu và điều khiển . Wimax với cấu trúc dựa trên côn nghệ OFDMA
cung cấp một giá trị trung bình nhằm làm cân đối tính hiệu quả của các công nghệ trên, để
cung cấp một sự cân bằng giữa thông lượng và chất lượng đường truyền.
Công suất điều khiển
Điều khiển công suất phát thích ứng là một chức năng quan trọng nhằm mục đích đảm bảo
chất lượng đường truyền. Trong luồng upstream, điều khiển công suất phát thích ứng được
sử dụng để tối đa hoá các mức độ điều chế tiện ích, nhằm đạt được thông lượng cao nhất
trong khi vẫn tiếp tục kiểm soát độ nhiễu tới các cell kế cận. Trong luồng downstream, các
kênh con cụ thể được phân chia công suất khác nhau có thể được sử dụng để cung cấp dịch
vụ tốt hơn tới các thuê bao tại các cạnh của cell, trong khi vẫn cung cấp đầy đủ các mức độ
tín hiệu tới các thuê bao gần nhất với trạm gốc.
Đáp ứng tỉ lệ
Trong bất kỳ mạng đa tế bào-cellular nào, thuê bao di động sẽ thử nghiệm qua các điều
kiện của đường truyền phát thay đổi theo thời gian và các vị trí tương ứng. Với công nghệ
OFDMA, Biểu đồ mã hoá và điều chế nhất định có thể thích ứng trên mỗi thuê bao tùy
theo các điều kiện của đường dẫn để tối đa hoá thông lượng kênh truyền, trong khi vẫn duy
trì chất lượng đường truyền tới mỗi thuê bao. Với hệ thống OFDMA, các sóng mang con
được điều chế với QPSK hoặc điều chế QAM hiệu quả hơn và thứ tự cao hơn – với biểu
đồ điều chế tinh vi hơn, đạt được thông lượng cao hơn nhưng cũng dễ bị tác động của
nhiễu và các tạp âm hơn. Bằng phương pháp điều chế thích ứng và biểu đồ mã hoá lỗi, việc
đáp ứng tỉ lệ này này đảm bảo số bit của mỗi sóng mang con được tối ưu tương đương với
CINR cần thiết để đảm bảo kết nối vô tuyến ổn định. Các Hệ thống OFDMA cũng có thể
làm tăng thông lượng tới các thuê bao cá nhân bằng cách làm tăng số lượng kênh con đã
cấp tại bất kỳ thời điểm nào. Cả 2 khái niệm này đều có trong các thông số kỹ thuật Wimax
di động.
Hybrid Automatic Repeat Request
Thuật toán ARQ trở nên phổ biến trong mạng không dây và mạng dùng dây để truyền lại
các thông tin truyền bị lỗi. Tuy nhiên, hiệu quả của việc sử dụng ARQ yêu cầu sự lựa chọn
chính xác về công suất phát và tốc độ dữ liệu trong quá trình tái truyền phát, về mặt khác,
đường truyền trở nên bị lỗi