Sóng trên bề mặt đại dương được hình
thành do nhiều nguyên nhân như: gió,
động đất, thủy triều, khí áp nhưng
sóng gió là loại sóng xảy ra thường xuyên
và có tác động lớn đến công trình biển.
Vì thế, trong thiết kế xây dựng công trình
ngoài khơi cần xét đến tác động của sóng
gió, đặc biệt là do gió bão gây nên
86 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công trình ngoài khơi - Chương II: Tải trọng tác dụng lên công trình ngoài khơi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
Công trình ngoài khơi
TS. Nguyễn Danh Thảo
ThS. Đặng Xuân Trường
Liên hệ:
BM Cảng – Công Trình Biển
Tel: 08.3863.8431
Email: ndthao@gmail.com
Email: dangxuantruong@hcmut.edu.vn
Blog: dxtruong.blogspot.com
CHƯƠNG II
Tải trọng tác dụng
lên công trình ngoài khơi
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
2
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
3
Tải trọng tác dụng lên CTNK
Dòng chảy
Tải trọng khác
Sóng
biển GióCông trình
ngoài khơi
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
4
2.1. Sóng biển
Sóng trên bề mặt đại dương được hình
thành do nhiều nguyên nhân như: gió,
động đất, thủy triều, khí áp nhưng
sóng gió là loại sóng xảy ra thường xuyên
và có tác động lớn đến công trình biển.
Vì thế, trong thiết kế xây dựng công trình
ngoài khơi cần xét đến tác động của sóng
gió, đặc biệt là do gió bão gây nên.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
5
2.1. Sóng biển
Sóng gió thường là sóng không đều,
ngắn, có tính ngẫu nhiên và có các đặc
tính thay đổi theo thời gian và không gian.
Hướng sóng cũng luôn thay đổi nhưng
hướng chính thì luôn phù hợp với chiều
gió, chỉ trừ trường hợp sóng lừng, sóng
nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của
trường gió và khi gió chuyển hướng.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
6
2.1. Sóng biển
Sóng biển
Sóng đều Sóng không đều
Sóng có chiều
cao và chu kì
sóng không đổi
Sóng có chiều
cao và chu kì
sóng thay đổi
theo thời gian
và không gian
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
7
2.1. Sóng biển
Đối với sóng đều có các loại sau:
Lý thuyết sóng tuyến tính (linear wave theory),
Lý thuyết sóng Cnoidal (sóng nước nông),
Lý thuyết sóng đơn, lý thuyết sóng đơn giản
(sóng điều hòa hoặc sóng hình sin),
Lý thuyết sóng Stokes (sóng nước sâu),
Lý thuyết sóng hàm số dòng (Stream Function
Theory).
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
8
2.1. Sóng biển
Hình 2.1:
Hình dạng sóng
có chu kỳ của một
số sóng
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
9
2.1. Sóng biển
Hình 2.2:
Phạm vi sử
dụng các lý
thuyết sóng
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
10
2.1. Sóng biển
Các lý thuyết sóng được sử dụng nhiều trong tính
toán công trình biển phụ thuộc vào từng điều kiện
cụ thể như sau:
Lý thuyết sóng Airy (lý thuyết sóng tuyến tính): sử
dụng đối với mọi vùng nước có độ sâu khác nhau.
Lý thuyết sóng Stokes (lý thuyết sóng có biên độ
hữu hạn, từ bậc 1 đến bậc 5): thích hợp với những
vùng nước có độ sâu nước hữu hạn.
Lý thuyết sóng Cnoidal (bậc 1 đến bậc 3): thích hợp
với sóng lan truyền trong vùng nước nông.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
11
2.2. Sóng đều
Các lý thuyết sóng thường là gần đúng, nhưng
có thể miêu tả tốt các hiện tượng sóng trong
những điều kiện nhất định, thỏa mãn được các
giả thiết đặt ra.
Lý thuyết sóng biên độ nhỏ hay lý thuyết sóng
tuyến tính là lý thuyết sóng cơ bản nhất.
Lý thuyết này được đề xuất bởi Airy (năm 1845)
nên được gọi là sóng Airy, dễ sử dụng và cho độ
gần đúng hợp lý trong phạm vi rộng của các đại
lượng sóng.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
12
2.2. Sóng đều
Đối với các sóng dao động lớn (hữu hạn) thì cần
dùng các lý thuyết sóng có biên độ lớn với độ
chính xác bậc cao hơn so với lý thuyết sóng
tuyến tính.
Mặc dù có những hạn chế nhất định trong ứng
dụng nhưng lý thuyết tuyến tính vẫn rất có ích,
các giả thiết dùng cho việc triển khai lý thuyết
đơn giản này vẫn có tính hợp lý nhất định và đã
được dùng làm cơ sở cho nhiều nghiên cứu về
sóng.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
13
2.2.1. Các đặc trưng của sóng
Các đặc trưng sóng đều:
Đường mặt sóng η,
Tốc độ truyền sóng C,
Chiều dài sóng L,
Tốc độ nhóm sóng Cg,
Tốc độ phân tử nước u, w,
Gia tốc phân tử nước ax, az,
Dịch chuyển phân tử nước ξ, ζ,
Áp lực sóng.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
14
2.2.1. Các đặc trưng của sóng
Quá trình truyền sóng được biểu diễn bởi các
biến số x (theo không gian) và t (theo thời gian)
hoặc kết hợp cả hai, định nghĩa bằng θ = kx-ωt.
θ có giá trị trong khoảng từ 0 đến 2π.
Một cách đơn giản, sóng chu kỳ có hình dạng cố
định truyền theo phương ngang có thể được mô
tả thông qua chiều cao sóng H, chiều dài sóng L
và độ sâu nước d.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
15
2.2.1. Các đặc trưng của sóng
Hình 2.4: Định nghĩa các yếu tố sóng tiến đơn giản hình sin
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
16
2.2.1. Các đặc trưng của sóng
Điểm cao nhất của sóng là đỉnh sóng và điểm
thấp nhất là bụng sóng. Đối với sóng tuyến tính
hoặc sóng có biên độ nhỏ, chiều cao đỉnh sóng
phía trên mực nước tĩnh (SWL) và bụng sóng
phía dưới mực nước tĩnh bằng với biên độ sóng
a. Do đó a = H/2 , với H là chiều cao sóng. Thời
gian để hai đỉnh hoặc bụng sóng tiến của hai con
sóng liên tiếp truyền qua một điểm cố định là chu
kỳ sóng T. Chiều dài sóng L là khoảng cách theo
phương ngang giữa hai điểm giống hệt nhau
trên hai đỉnh hoặc bụng sóng liên tiếp.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
17
2.2.1. Các đặc trưng của sóng
Ngoài ra, còn có các tham số sóng khác như:
Tần số góc ω=2π/T,
Số sóng k=2π/L,
Vận tốc pha hay vận tốc truyền sóng:
C=L/T = ω/k
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
18
2.2.2. Sóng Airy
Được đề xuất bởi Airy (năm 1845),
Lý thuyết sóng Airy coi hình dạng mặt sóng có
dạng hình sin, chiều cao sóng H là nhỏ so với
chiều dài sóng L và độ sâu nước d. Kết quả tính
đã bỏ qua các đại lượng vô cùng bé bậc 2 trở
lên nên sóng Airy còn được gọi là sóng tuyến
tính, hay sóng bậc 1.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
19
2.2.2. Sóng Airy
Hình 2.5: Các thông số sóng tuyến tính
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
20
2.2.2. Sóng Airy
Độ lệch mặt sóng η chỉ khoảng cách từ bề mặt
sóng đến mực nước tĩnh và là hàm số theo x và
t. Tại vị trí đỉnh sóng, độ lệch mặt sóng bằng với
biên độ sóng a và bằng một nửa chiều cao sóng
(H/2).
Phương trình cơ bản của động lực học sóng là
phương trình Laplace, dựa trên nguyên tắc bảo
toàn khối lượng:
(2.1)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
21
2.2.2. Sóng Airy
Đây được gọi là hàm thế vận tốc. Thế vận tốc là
hàm có gradient (ví dụ như tỷ lệ thay đổi của ϕ
liên quan đến tọa độ theo phương ngang x và
theo phương thẳng đứng z) tại bất cứ điểm nào
trong chất lỏng cũng là vector vận tốc.
Do đó:
(2.2)
(2.3)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
22
Vận tốc, chiều dài và chu kì sóng
Vận tốc sóng C (hay vận tốc pha) là vận tốc của
hình dạng sóng truyền đi. Vì quãng đường mà
sóng đi được trong một chu kỳ bằng một chiều
dài sóng, vận tốc sóng có thể được tính như sau:
Vận tốc sóng theo chiều dài sóng và chiều sâu
nước được tính như sau:
(2.4)
(2.5)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
23
Vận tốc, chiều dài và chu kì sóng
Phương trình (2.5) có thể được viết lại như sau:
Các giá trị 2π/L và 2π/T lần lượt được gọi là số
sóng k và tần số góc sóng ω. Kết hợp phương
trình (2.4) và (2.6) ta có:
(2.7)
(2.6)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
24
Vận tốc, chiều dài và chu kì sóng
Trong phương trình (2.7), chiều dài sóng L xuất
hiện ở cả hai vế phương trình. Do đó, có thể sử
dụng giá trị gần đúng để tính toán:
Chiều dài sóng ứng với vùng nước sâu:
(2.9)
(2.8)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
25
Vận tốc, chiều dài và chu kì sóng
Bảng 2.1 Phân loại sóng theo độ sâu tương đối
Phân loại d/L kd tanh(kd)
Nước sâu 1/2 đến đến 1
Vùng trung gian 1/20 đến 1/2 /10 đến tanh(kd)
Nước nông 0 đến 1/20 0 đến /10 kd
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
26
Vận tốc, chiều dài và chu kì sóng
Trong vùng nước sâu, tanh(kd) tiến đến 1, do đó,
phương trình (2.4) và (2.5) trở thành:
Và phương trình (2.6) trở thành:
(2.11)
(2.10)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
27
Đường mặt sóng (profile sóng)
Đường mặt sóng có thể được biểu diễn dưới
dạng:
(2.12)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
28
Các công thức hữu dụng
Chia phương trình (2.6) cho (2.11) và chia (2.7)
cho (2.9) ta được:
Nếu nhân cả hai vế phương trình (2.13) với d/L
thì sẽ trở thành:
(2.13)
(2.14)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
29
Vận tốc và gia tốc của phần tử nước
Thành phần vận tốc của một hạt nước theo
phương ngang và phương thẳng đứng được xác
định như sau :
(2.15)
(2.16)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
30
Vận tốc và gia tốc của phần tử nước
Gia tốc phần thử nước được tính bằng cách lấy
đạo hàm phương trình (2.15) và (2.16) theo thời
gian:
(2.17)
(2.18)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
31
Sự dịch chuyển của phần tử nước
Các phần tử nước dịch chuyển theo quỹ đạo
hình elip ở vùng nước nông hoặc vùng có độ sâu
nước trung gian, và theo quỹ đạo hình tròn ở khu
vực nước sâu:
Dịch chuyển của phần tử nước theo phương
ngang và phương đứng so với vị trí cân bằng
của nó lần lượt được tính theo công thức
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
32
Sự dịch chuyển của phần tử nước
Hình 2.7:
Dịch chuyển
phần tử
nước từ vị trí
cân bằng tại
vùng nước
nông và
nước sâu
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
33
Sự dịch chuyển của phần tử nước
(2.19)
(2.20)
Đơn giản các phương trình trên bằng các công thức
(2.21) đến (2.31) trong tập bài giảng công trình ngoài
khơi của TS. Nguyễn Danh Thảo (Chương 2).
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
34
Áp suất
Áp suất dưới mặt sóng là tổng hợp của hai thành
phần, áp suất động và áp suất tĩnh:
(2.32)
Với p’ là áp suất tổng (áp suất tuyệt đối), pa là áp suất
không khí, là khối lượng riêng của nước (với nước biển,
= 1025kg/m3 )
(Biến đổi các phương trình trên bằng các công thức (2.33) đến (2.37)
trong tập bài giảng công trình ngoài khơi của TS. Nguyễn Danh
Thảo (Chương 2)).
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
35
Vận tốc nhóm sóng
Vận tốc nhóm sóng cũng chính là vận tốc truyền
năng lượng sóng, ký hiệu là Cg. Khái niệm nhóm
sóng có thể được xem như sự tổng hợp của hai
sóng hình sin cùng di chuyển theo một phương
với chiều dài và chu kỳ sóng hơi khác biệt.
Phương trình biểu diễn đường mặt sóng:
(2.38)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
36
Vận tốc nhóm sóng
Với η1 và η2 là thành phần đường mặt sóng của hai
con sóng.
Để đơn giản hóa, giả thiết chiều cao sóng là như
nhau.
Do chiều dài sóng là khác nhau nên trên vài điểm
theo phương x tại cùng thời gian t, hai thành phần
này sẽ cùng pha và chiều cao sóng quan sát được là
2H.
Tại vài điểm khác, hai sóng lệch pha hoàn toàn nên
triệt tiêu lẫn nhau, dẫn đến chiều cao sóng bằng 0:
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
37
Vận tốc nhóm sóng
Đường mặt sóng tổng hợp được thể hiện trong
Hình 2.8, với các con sóng di chuyển theo nhóm
có đường bao mặt sóng như sau:
(2.39)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
38
Vận tốc nhóm sóng
Vận tốc nhóm sóng:
Với:
(2.40)
(2.41)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
39
Vận tốc nhóm sóng
Ở vùng nước sâu:
Ở vùng nước nông:
(2.42)
(2.43)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
40
Năng lượng sóng
Năng lượng sóng là tổng hợp của động năng và thế năng:
Động năng:
Thế năng:
Tổng cộng:
Tỷ suất dòng năng lượng:
(2.44)
(2.45)
(2.46)
(2.47)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
41
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
Lý thuyết sóng tuyến tính hay lý thuyết sóng dao
động bé (biên độ dao động bé) chỉ cho lời giải gần
đúng bậc một, không thích hợp với các sóng có biên
độ dao động lớn hơn nên cần dùng lý thuyết sóng
phi tuyến với lời giải bậc cao hơn cho sóng trọng
lực.
Lý thuyết sóng Stokes (1847) cho sóng có dao động
lớn gần đúng bậc 5 được dùng rộng rãi trong thực tế
ứng với cả sóng nước sâu và nước nông. Do đó, lý
thuyết sóng Stokes bậc cao sẽ giúp hiệu chỉnh lý
thuyết sóng tuyến tính để có độ chính xác cao hơn.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
42
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
Ý tưởng cơ bản của phương pháp là khai triển
phương trình sóng thành phần chuỗi và xác định
các hệ số trong các số hạng của chuỗi từ các điều
kiện phải thỏa mãn phương trình tương ứng của tính
chất thủy động của sóng. Stokes nghiên cứu chỉ giữ
lại % số hạng đầu của chuỗi.
Như vậy, độ lệch mặt nước từ mặt nước tĩnh có
dạng:
(2.48)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
43
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
Với:
Trong đó F22, F55 , là tham số hình dạng của
sóng, phụ thuộc vào (kd) và vào tham số chiều
cao sóng
(2.49)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
44
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
Thành phần vận tốc hạt chất lỏng tại tọa độ x,z ở
thời điểm t lan truyền theo độ sâu d được tính
như sau:
(2.50)
(2.51)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
45
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
Với:
G11, G44, là các tham số vận tốc sóng phụ thuộc vào (kd)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
46
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
d/L F22 F24 F33 F35 F44 F55
0,1 3,892 -28,61 13,09 -138,60 44,99 163,80
0,2 0,927 1,398 0,996 3,679 1,259 1,734
0,3 0,599 0,893 0,495 1,685 0,484 0,525
0,4 0,527 0,759 0,410 1,330 0,371 0,373
0,5 0,507 0,722 0,384 1,230 0,344 0,339
0,6 0,502 0,712 0,377 1,205 0,337 0,329
Bảng 2.3: Giá trị tham số sóng
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
47
d/L G11 G13 G15 G22 G24 G33 G35 G44 G55
0,1 1,00 -7,394 -12,73 2,996 -48,14 5,942 -121,7 7,671 0,892
0,2 1,00 -1,263 -2,266 0,326 0,680 -0,017 1,093 -0,044 0,006
0,3 1,00 -0,765 -1,077 0,076 0,601 -0,020 0,231 0,002 0,001
0,4 1,00 -0,662 -0,850 0,020 0,528 -0,006 0,117 0,001 0,00
0,5 1,00 -0,635 -0,790 0,006 0,503 -0,002 0,092 0,00 0,00
0,6 1,00 -0,628 -0,777 0,002 0,502 -0,001 0,086 0,00 0,00
Bảng 2.4: Giá trị tham số vận tốc sóng
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
48
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
Quan hệ giữa tần số góc ω và số sóng k trong
Stokes:
Với C1 và C2 là tham số tần số sóng phụ thuộc d/L
(2.52)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
49
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
Vận tốc truyền sóng, theo Stokes:
Áp suất:
Với C3 và C4 là tham số áp lực, phụ thuộc vào (kd) và d/L,
lấy theo Bảng 2.5
(2.53)
(2.54)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
50
2.2.3 Lý thuyết sóng Stokes
d/L C1 C2 C3 C4
0,1 8,791 383,7 -0,310 -0,060
0,2 1,549 5,044 -0,082 0,077
0,3 1,107 1,833 -0,023 0,010
0,4 1,027 1,393 -0,007 0,002
0,5 1,008 1,283 -0,001 0,000
0,6 1,002 1,240 -0,001 0,000
Bảng 2.5 : Giá trị các tham số tần số sóng và áp lực
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
51
Phạm vi áp dụng lý thuyết sóng
Lý thuyết sóng Airy: dùng để tính toán sơ bộ, chủ
yếu chỉ xét trường hợp chiều cao sóng như sau:
H<L và H<d
Lý thuyết sóng Stokes: Dùng tính toán khi có yêu
cầu độ chính xác cao hơn (thiết kế chi tiết)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
52
2.3. Tải trọng sóng tác dụng lên công
trình ngoài khơi
Trong tính toán tải trọng sóng tác dụng lên công
trình biển, kết cấu được xem như có vị trí cân
bằng.
Lực do sóng tác dụng lên kết cấu được tính theo
hai phương pháp riêng biệt phụ thuộc vào kích
thước của kết cấu, theo đó, kết cấu được chia
thành hai loại là nhỏ và lớn.
Trong phạm vi môn học này, chỉ xét đến dạng kết
cấu nhỏ mà thôi.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
53
2.3. Tải trọng sóng tác dụng lên công
trình ngoài khơi
Do yếu tố phức tạp của tải trọng sóng, các công
thức tính toán lý thuyết được đưa ra dựa vào các
hệ số kinh nghiệm.
Cho đến nay, việc tính toán tải trọng sóng tác
dụng lên công trình ngoài khơi chủ yếu vẫn dựa
vào phương trình Morison với giả thiết đường
kính thanh hình trụ nhỏ hơn nhiều lần chiều dài
sóng (D/L≤0.05) và bỏ qua biến dạng sóng khi
gặp tháp trụ.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
54
2.3.1. Tải trọng sóng tác dụng lên trụ
tròn thẳng đứng
Xét một thanh hình trụ nằm trong chất lỏng.
Chất lỏng chuyển động theo phương nằm ngang
x với vận tốc u và gia tốc ax.
Thanh hình trụ đứng có chiều dài rất lớn.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
55
2.3.1. Tải trọng sóng tác dụng lên trụ
tròn thẳng đứng
Hình 2.10: Biểu đồ tải trọng sóng Morison lên trụ thẳng đứng
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
56
2.3.1. Tải trọng sóng tác dụng lên trụ
tròn thẳng đứng
Kết hợp hai thành phần tác dụng của vận tốc và
gia tốc của phần tử nước lên kết cấu, tải trọng
do sóng đều tác dụng lên một đơn vị dài thanh
hình trụ được tính theo công thức kinh nghiệm
của Morison như sau:
(2.55)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
57
2.3.1. Tải trọng sóng tác dụng lên trụ
tròn thẳng đứng
Với f là lực tác dụng theo phương ngang trên một đơn vị
chiều dài trụ, fi là lực do quán tính, fD là lực do ma sát,
là khối lượng riêng nước biển, D là đường kính thanh
hình trụ, CM là hệ số cản quán tính, CD là hệ số cản vận
tốc (là các hệ số động lực học), u và ax lần lượt là vận
tốc và gia tốc nằm ngang của phần tử nước đang xét do
sóng gây ra được tính theo lý thuyết sóng đã chọn trước.
Lực cản quán tính fi gây ra do gia tốc của các phần tử
chất lỏng, hoặc do sự chuyển động của chất lỏng bị
chậm lại. Trọng lực do ma sát (lực cản vận tốc) fD, |u|u để
chỉ sự trùng hướng giữa f và u.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
58
2.3.1. Tải trọng sóng tác dụng lên trụ
tròn thẳng đứng
Các hệ số CM và CD phụ thuộc vào số Keulegan và số
Reynols.
Qua các nghiên cứu thực nghiệm, có thể chấp nhận các
hệ số sức cản quán tính (CM = 1.5 -2.0) và hệ số sức cản
vận tốc (CD = 0.6 – 1.0).
Như vậy, từ các giá trị u, ax , CM và CD được xác định bởi
các lý thuyết sóng tương ứng, ta nhận được tải phân bố
của sóng theo chiều dài của tháp trụ ở thời điểm bất kỳ
trong 1 chu kỳ sóng.
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
59
2.3.1. Tải trọng sóng tác dụng lên trụ
tròn thẳng đứng
Hợp lực của tải trọng sóng lên tháp trụ từ nền (z=0) đến
một độ cao z nào đó:
Momen tương ứng của tải trọng này đối với đầu dưới
của tháp (z=0):
Cánh tay đòn của hợp lực đối với đáy biển sẽ tìm được
sau khi xác định được F và M theo các công thức trên:
(2.56)
(2.57)
(2.58)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
60
Tải trọng theo lý thuyết sóng Airy
Xét sóng có biên độ nhỏ, chiều cao sóng H, tần số sóng
, số sóng k tại khu vực nước có độ sâu d.
Biểu thức (2.55) có thể phân tích thành 2 thành phần:
Với Fi là tải trọng tương ứng sức cản quán tính, FD là tải
trọng tương ứng sức cản vận tốc.
(2.59)
(2.60)
(2.61)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
61
Tải trọng theo lý thuyết sóng Airy
Tương tự, biểu thức (2.57) đối với momen tải trọng sóng:
Với Mi, MD là momen tương ứng do lực cản quán tính và
lực cản vận tốc được tính theo công thức:
(2.62)
(2.63)
(2.64)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
62
Tải trọng theo lý thuyết sóng Airy
Trong đó :
(2.65)
(2.66)
BM Cảng – Công Trình Biển
Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
63
Tải trọng theo lý thuyết sóng Airy
Tỷ số lực cản vận tốc lớn nhất và lực cản quán tính lớn
nhất có dạng:
Giá trị của µ khi d+η≈d được xác định như sau:
Giá trị gần đúng của khi các giá trị
(2.67)
(2.68)
BM Cảng – Công Trình Biển