Đa dạng các loài chim ở Việt Nam

1/ HỌ TRĨ (PHASIANIDAE ): -Chim trĩ thường sống ở vùng đồi núi thấp, có độ cao lên tới 800m, nơi có nhiều cây cỏ, bụi rậm và rừng thông . -Trĩ cũng là một loài co tên trong sách đỏ việt nam . Như là : trĩ đỏ(Phasianus colchicus) : Loài chim có tên trong sách đỏ, thuộc loài chim quý hiếm cần bảo vệ, thuộc lớp chim (AVES), bộ gà

ppt61 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3409 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đa dạng các loài chim ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: LÊ NGỌC THÔNG THÀNH VIÊN NHÓM : 1.NGUYỄN KHA MINH TUẤN 2.NGUYỄN THỊ THANH XUÂN LỚP : DH09SP DH09SP MSSV: 09132021 09132023 Theo tài liệu chúng tôi tìm được thì có khoảng 66 loài chim ở việt nam . Gồm có : 1/ HỌ TRĨ (PHASIANIDAE ): -Chim trĩ thường sống ở vùng đồi núi thấp, có độ cao lên tới 800m, nơi có nhiều cây cỏ, bụi rậm và rừng thông . -Trĩ cũng là một loài co tên trong sách đỏ việt nam . Như là : trĩ đỏ(Phasianus colchicus) : Loài chim có tên trong sách đỏ, thuộc loài chim quý hiếm cần bảo vệ, thuộc lớp chim (AVES), bộ gà -Trong họ trĩ bao gồm một số loài sau: Đa đa, gà gô (Francolinus pintadeanus ) Cây Trung quốc (Coturnix chinensis ) Gà so cổ hung (Arborophila davidi ) Gà so ngực gụ (Arborophila charltonii ) ... Bạch trĩ 2/ HỌ LE (ANATIDAE ) -Tiêu biểu cho họ le là Le nâu .Le nâu sống thành bầy ở những nơi chúng ưa thích. Môi trường sống là các hồ nước ngọt, với nhiều thực vật, Thức ăn của chúng là hạt và các loại thực vật khác. Đôi khi chúng cũng tạm cư trú ngoài biển, nhưng ngoài khu vực nhiều sóng . Le nâu chủ yếu sống định cư, di chuyển nhỏ theo vùng nước . Le nâu 3 / PHÂN HỌ NGỖNG (ANSERINI ) - Chi Ngỗng (danh pháp khoa học: Anser) bao gồm các loài ngỗng xám và ngỗng trắng. Nó thuộc về phân họ chứa các loài ngỗng thật sự và thiên nga, với tên khoa học gọi là Anserinae - Các loài ngỗng chủ yếu là động vật ăn cỏ ở các vùng đất lầy lội, với khả năng bơi lội tốt nhờ các chân màng, mặc dù chúng cũng tích cực gặm cỏ tại các vùng đất khô. Khi kiếm ăn trong nước, chúng thường lặn cắm đầu xuống để tìm kiếm các loại cỏ mọc ngầm dưới nước. - Họ ngỗng gồm một số loài : Ngan cánh trắng (Cairina scutulata ) Le le khoang cổ (Nettapus coromandelianus ) … Le le khoang cổ 4 / PHÂN HỌ VỊT (ANATINI ) - Vịt là tên gọi phổ thông cho một số loài thuộc họ Vịt (Anatidae), bộ Ngỗng (Anseriformes). Các loài này được chia thành một số phân họ trong toàn bộ các phân họ thuộc họ Anatidae. Vịt chủ yếu là một loài chim nước, sống được ở cả vùng nước ngọt lẫn nước mặn, có kích thước nhỏ hơn so với những người bà con của chúng là ngan, ngỗng, và thiên nga . Vịt 5 / HỌ CUN CÚT (TURNICIDAE ) - Họ Cun cút là một họ nhỏ bao gồm một số loài chim trông tương tự, nhưng không có họ hàng gì với chim cút[1] thật sự. - Các loài cun cút theo truyền thống được đặt trong bộ Sếu (Gruiformes) hay họ Trĩ (Phasianidae). Phân loại Sibley-Ahlquist nâng cấp chúng lên thành một bộ và gọi là bộ Cun cút (Turniciformes). - Các nghiên cứu di truyền ở mức phân tử gần đây (Paton và những người khác., 2003; Fain & Houde, 2004) chỉ ra rằng các loài chim cun cút chính xác là thuộc về bộ Choi choi (Charadriiformes). - Họ Cun cút gồm một số loài : Cun cút lưng hung (Turnix tanki ) Cun cút lưng nâu (Turnix suscitator ) … Cun cút lưng nâu 6 / HỌ GÕ KIẾN (PICIDAE ) -Chim gõ kiến có rất nhiều loài ,sau day là một số loài tiêu biểu : Gõ kiến lùn đầu vàng (Picumnus innominatus ) Gõ kiến vàng nhỏ (Dinopium javanese ) Gõ kiến xanh bụng vàng (Picus vittatus ) … Gõ kiến vàng 7 / HỌ CU RỐC (MEGALAIMIDAE ) - là một họ của các loài chim mà thường được gọi là Asian barbets . Môi trường sống tự nhiên là các khu rừng . Chúng là loài chim sống đơn độc, ăn côn trùng và trái cây . - Cu rốc gồm một số loài sau : Cu rốc đầu đen (Megalaima australis ) Cu rốc cổ đỏ (Megalaima haemacephala ) Cu rốc đầu đen (Megalaima asiatica ) … Cu rốc đầu đỏ 8 / HỒNG HOÀNG (BUCEROTIDAE ) - Chi Hồng hoàng (danh pháp khoa học: Buceros) là một chi trong họ Bucerotidae, chứa các loài hồng hoàng có kích thước to lớn, sinh sống tại khu vực Nam Á và Đông Nam Á. - Hồng hoàng sống khá thọ với tuổi thọ đạt tới 50 năm trong điều kiện nuôi nhốt. thức ăn của hồng hoàng chủ yếu là các loại quả. Nó cũng ăn cả các loài thú, chim, thằn lằn rắn và côn trùng nhỏ . - Hồng hoàng có một số loại sau : Cao cát bụng trắng (Anthracoceros albirostris ) Niệc mỏ vằn (Aceros undulatus ) … Hồng Hoàng (Buceros bicornis) 9 / HỌ ĐẦU RÌU (UPUPIDAE ) - Ở nước ta loài này có hầu hết ở các vùng từ bắc vào nam. Thức ăn của chim đầu rìu la côn trùng nhỏ và ấu trùng côn trùng. 10 / HỌ NUỐC (TROGONIDAE ) - Họ nuốc có một số loài sau : Nuốc bụng vàng (Harpactes oreskios ) Nuốc bụng đỏ (Harpactes erythrocephalus ) 11 / HỌ SẢ RỪNG (CORACIIDAE ) - Họ Sả rừng (Coraciidae) là một họ chim tương tự như chim sẻ. Chúng là các loài chim ăn côn trùng, thông thường bắt mồi trong không khí - Họ sả rừng có một số loài sau : Yểng quạ (Eurystomus orientalis ) Sả rừng (Coracias benghalensis ) … Sả rừng hoa cà Nuốc bụng vàng 12 / HỌ BỒNG CHANH (ALCEDINIDAE ) - Họ Bồng chanh hay họ Bói cá sông (Alcedinidae), là một trong ba họ chim trong nhóm bói cá. - Gồm có : Bồng chanh tai xanh (Alcedo meninting ) Bồng chanh đỏ (Ceyx erithacus ) Bồng chanh (Alcedo atthis ) … Bồng Chanh (Alcedinidae atthis) 13 / HỌ SẢ (HALCYONIDAE ) - Bộ Sả (danh pháp khoa học: Coraciiformes) là một nhóm của các loài chim tương tự như chim sẻ thường là có bộ lông lòe loẹt, bao gồm bói cá, đầu rìu, trảu, sả và chim hồng hoàng. Bao gồm một số loài : Sả mỏ rộng (Halcyon capensis ) Sả đầu nâu (Halcyon smyrnensis ) … Sả rừng (Coracias gamulus ) 14 / HỌ BÓI CÁ (CERYLIDAE ) - Họ Bói cá (danh pháp khoa học: Cerylidae) là một trong ba họ chim thuộc nhóm bói cá, hai họ kia là họ Bồng chanh (Alcedinidae) và họ Sả (Halcyonidae). - Họ này có :Bói cá nhỏ . Bói cá 15 / HỌ TRẢU (MEROPIDAE ) - Họ này gồm : Trảu đầu hung (Merops orientalis ) Trảu ngực nâu (Merops supercilious ) … Trảu đầu nâu 16 / HỌ CU CU (CUCULIDAE ) - Họ Cu cu (danh pháp khoa học: Cuculidae) là một họ chim cận sẻ thuộc về bộ Cu cu (Cuculiformes). - Họ Cu Cu gồm có : Chèo chèo lớn (Cuculus sparverioides ) Bắt cô trói cột (Cuculus micropterus ) … Baét coâ troùi coät 17 / PHÂN HỌ BÌM BỊP (CENTROPODIDAE ) - Bìm bịp là tên chung để chỉ khoảng 30 loài chim do tiếng kêu của chúng tương tự như "bìm bịp" vào mùa sinh sản (từ tháng 3 tới tháng 7 hàng năm). -Họ bìm bịp gồm có : Bìm bịp lớn (Centropus sinensis ) Bìm bịp nhỏ (Centropus bengalensis ) … Bìm bịp lớn 18 / HỌ VẸT (PSITTACIDAE ) - Vẹt gồm : Vẹt lùn (Loriculus vernalis ) Vẹt ngực đỏ (Psittacula alexandri ) … Vẹt ngực đỏ 19 / HỌ YẾN (APODIDAE ) - Các loài yến tạo thành một phần của bộ Yến (Apodiformes), cùng với các họ như họ Chim ruồi và họ Yến mào - Các loại là : Yến đuôi cứng lớn (Hirundapus giganteus ) Yến hông trắng (Apus pacificus ) … Yến đuôi cứng lớn 20 / HỌ YẾN MÀO (HEMIPROCNIDAE ) - Họ Yến mào hay họ Yến cây (danh pháp khoa học: Hemiprocnidae) là một họ chim cận chim sẻ sinh sống trên không, có họ hàng gần gũi với các loài yến thật sự. 21 / HỌ CÚ LỢN (TYTONIDAE ) Họ Cú lợn là một trong hai họ động vật thuộc bộ Cú, một số loài thấy ở Việt Nam thường được gọi chung là chim lợn do tiếng kêu của nó giống lợn[1]. Cú lợn là chim săn mồi, hoạt động chủ yếu về đêm, thường sống thành đôi hoặc đơn độc và không di trú. Cú lợn Yến mào 22 / HỌ CÚ MÈO (STRIGIDAE ) - Cú mèo gồm có : Cú mèo khoang cổ (Otus bakkamoena ) Cú vọ mặt trắng (Glaucidium brodiei ) … 23 / HỌ CÚ MUỖI (CAPRIMULGIDAE ) - Họ cú muỗi gồm : Cú muỗi mào (Eurostopodus macrotis ) Cú muỗi đuôi dài (Caprimulgus macrurus ) … Cú muỗi mào 24/ HỌ BỒ CÂU (COLUMBIDAE ) Họ bồ câu gồm có một số loài : -Gầm ghì đá (Columba livia ) -Cu sen (Streptopelia orientalis ) - Cu gày (Streptopelia chinensis ) -Cu ngói (Streptopelia tranquebarica ) Cu ngói 25/ HỌ SẾU (GRUIDAE ) - Họ sếu có các loài như: +Sếu cổ trụi + Sếu đầu đỏ … Sếu đầu đỏ Bộ Sếu (danh pháp khoa học: Gruiformes) là một bộ thuộc về lớp chim, bao gồm khoảng 9 họ còn đang tồn tại và 12 họ đã tuyệt chủng. 26 / HỌ GÀ NƯỚC (RALLIDAE ) - Họ gà nước gồm một số loài : Gà nước họng nâu (Rallina fasciata ) Cuốc ngực trắng (Amaurornis phoenicurus ) Cuốc ngực nâu (Porzana fusca ) …………. 27 / HỌ RẼ (SCOLOPACIDAE ) - Họ rẽ gồm có : Rẽ giun (Gallinago gallinago ) Choắt chân đỏ (Tringa erythropus ) Choắt bụng trắng (Tringa ochropus ) ……… RẼ GIUN 28 / HỌ NHÁT HOA (ROSTRATULIDAE ) - Họ Nhát hoa (danh pháp khoa học: Rostratulidae) là một họ chim nhỏ chứa 3 loài chim lội nước đặc biệt được đặt trong hai chi Rostratula và Nycticryptes. -Thức ăn của chúng chủ yếu là các loài giun đốt cùng các động vật không xương sống khác mà chúng kiếm được nhờ chiếc mỏ dài. 29 / HỌ GÀ LÔI NƯỚC (JACANIDAE ) - Gồm những loài có đặc điểm khác rõ ràng với những loài Rẽ điển hình. Chân của chúng rất dài mà đặc biệt là móng ngón chân cái. Cánh khoẻ ở góc cánh có cựa sừng tù. Đuôi thường ngắn (trừ gà lôi nước Hydrophasianus) và có 10 lông đuôi. Mỏ có kích thước trung bình và thẳng. Chim đực và chim cái có bộ lông giống nhau. - Là những loài sống ở vực nước ngọt, những nơi có nhiều thực vật thủy sinh. Tổ thường làm trên những đám cây nổi trên mặt nước. - Thức ăn chính là những loài động vật không xương sống nhỏ và hạt cỏ. Có 7 loài phân bố trên thế giới ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.. 30 / HỌ CÀ KHEO (RECURVIROSTRIDAE ) - Họ Cà kheo (danh pháp khoa học: Recurvirostridae) là một họ chim trong phân bộ Choi choi (Charadii) của bộ Choi choi (Charadriiformes). Nó bao gồm hai nhóm phân biệt: Chim mỏ cứng hay cà kheo thuộc chi Recurvirostra, với chân dài, mỏ cong dài mà chúng đảo qua đảo lại khi ăn trong các vùng nước lợ hay nước mặn mà chúng ưa thích . Chim cà kheo của các chi Himantopus và Cladorhynchus có các chân cực dài, mỏ dài và mảnh . - Trong một số tài liệu người ta lại coi họ Cà kheo là một phân họ với danh pháp Recurvirostrinae thuộc họ Choi choi (Charadriidae)/bộ Hạc (Ciconiiformes) bao gồm 2 nhóm là Recurvirostrini và Haematopodini (tức họ Mò sò với danh pháp Haematopodidae chỉ có 1 chi là Haematopus với 12 loài). 31 / HỌ CHOI CHOI (CHARADRIINAE ) - Gồm các loài sau : Choi choi nhỏ (Charadrius dubius ) Choi choi khoang cổ (Charadrius dubius ) Te vàng (Vanellus cinereus )………… (Charadrius dubius jerdoni ) 32 / HỌ DÔ NÁCH (GLAREOLIDAE ) - Có 12 loài thuộc họ Dô nách phân bố ở phía nam châu Âu, nam châu Á, châu Phi và châu Úc. Ở Việt Nam chỉ gặp 2 loài thuộc giống Glareola . 33 / HỌ MÒNG BỂ (LARIDAE ) - Mòng biển, mòng bể, mòng hay hải âu là tên một họ chim biển thuộc họ Laridae. Phần lớn mòng bể, cụ thể là chi Larus, là các loài chim ăn thịt làm tổ trên mặt đất, chúng ăn thịt sống hay xác chết tùy theo cơ hội. Các loại thịt sống bao gồm các loài cua và cá nhỏ Nhàn đen 34 / HỌ Ó CÁ (PANDIONIDAE ) - Họ Ó cá duy nhất chỉ có 1 loài ở Việt Nam và rộng khắp các vùng trên thế giới. Đặc điểm chính của họ này là ngón chân ngoài có thể gập ngược lại ra phía sau và không có lông bao phụ. 35 / HỌ ƯNG (ACCIPITRIDAE ) - Họ này gồm có một số loài sau : Ưng Ấn độ (Accipiter trivirgatus ) Ưng lưng đen (Accipiter soloensis )……. Ưng Ấn độ 36 / HỌ CẮT (FALCONIDAE ) - khoảng 220 loài bao gồm họ Accipitridae: đại bàng, ưng, ó, diều v.v) được đặt trong bộ tách biệt gọi là bộ Ưng (Accipitriformes). -Gồm : Cắt nhỏ bụng hung (Microhierax caerulescens ) Cắt lưng hung (Falco tinnunculus )…… Cắt hung 37 / HỌ CHIM LẶN (PODICIPEDIDAE ) - Ở Việt Nam có loài Le hôi , loài này phổ biến ở các vùng đồng bằng. Ở Miền trung du và miền núi, Loài này ít gặp hơn. Nhiều vật mẫu đã bắt được ở Phú Thọ, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Bắc Cạn Lạng Sơn, và các ao nhỏ ở Trường Sơn (Trung Trung bộ) 38 / HỌ CỔ RẮN (ANHINGIDAE ) LE HÔI Loài này có :Cổ rắn, Điêng điểng (Anhinga melanogaster ) 39 / HỌ CỐC (PHALACROCORACIDA ) - Nơi làm tổ là vùng rừng ngập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long. Tổ thường làm ở tầng trên hoặc ở ngọn cây có độ cao 5 - 8m so với mặt đất - Việt Nam: Các vùng đồng bằng và miền núi trong cả nước . Ở Việt Nam có loài Cốc đen (Phalacrocorax niger ). CỐC ĐEN 40 / HỌ DIỆC (ARDEIDAE ) - Họ Diệc (danh pháp khoa học Ardeidae) là họ chứa một số loài chim lội nước nằm trong bộ Hạc (Ciconiiformes). Các tên gọi phổ biến của chúng trong tiếng Việt là vạc, diệc, diệc bạch hay cò[1]. - Chúng tìm kiếm các loài cá, ếch, nhái và các loài động vật thủy sinh khác làm thức ăn. Họ này gồm một số loài sau : Diệc xám (Ardea cinerea ) Cò ngàng lớn (Casmerodius albus ) Diệc Xám 41 / HỌ CÒ QUẮM (THRESKIORNITHIDAE ) - Họ Cò quăm (danh pháp khoa học: Threskiornithidae) là một họ bao gồm khoảng 36 loài chim lớn sống trên đất liền và lội nước, được chia ra làm 2 phân họ, bao gồm cò quăm và cò thìa. Ở nước ta có loài Cò quắm cánh xanh (Pseudibis davisoni ) Cò quắm cánh xanh 42 / HỌ HẠC (CICONIIDAE ) Họ này bao gồm một số loại sau ; Hạc cổ trắng (Ciconia episcopus ) Cò châu Á (Ephippiorhnchus asiaticus )…… Hạc Đen 43 / HỌ ĐUÔI CỤT (PITTIDAE ) - Chim đuôi cụt là tên gọi chung để chỉ khoảng 32 loài chim trong siêu họ Pittoidea (siêu họ Đuôi cụt), chủ yếu sinh sống trong khu vực nhiệt đới châu Á và Australasia - Gồm một số loại như : Đuôi cụt đầu xám (Pitta soror ) Đuôi cụt bụng vằn (Pitta elliotii ) Đuôi cụt đầu xám 44 / HỌ MỎ RỘNG (EURYLAIMIDAE ) - Họ Mỏ rộng (danh pháp khoa học: Eurylaimidae) là một họ chứa khoảng 16 loài chim dạng sẻ nhỏ trong 9 chi, chủ yếu sinh sống trong khu vực nhiệt đới Đông Nam Á - Họ mỏ rông bao gồm một số loài sau: Mỏ rộng đỏ (Cymbirhynchus macrorhynchos ) Mỏ rộng xanh (Psariomus dalhousiae )….. Mỏ rộng xanh 45 / HỌ CHIM XANH (IRENIDAE ) - Họ này gồm một số loài sau : Chim lam (Irena puella ) Chim xanh Nam bộ (Chloropsis cochinchinensis ).. Chim nghệ ngực vàng Chim xanh Nam Bộ Chim Lam 46 /HỌ CHÈO BẺO (DICRURIDAE ) -Họ này gồm một số loài sau : Chèo bẻo xám (Dicrurus leucophaeus ) Chèo bẻo cờ đuôi chẻ (Dicrurus paradiseus )…. Chèo bẻo bờm Chèo bẻo đuôi cờ 47 / HỌ QUẠ (CORVIDAE ) - Họ Quạ (danh pháp khoa học: Corvidae) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim khách, quạ thông, quạ chân đỏ và chim bổ hạt.[1][2][3] Một cách tổng thể thì các loài chim trong họ này được gọi chung là chim dạng quạ và có trên 120 loài. Chi Corvus, bao gồm các loài quạ, chiếm trên một phần ba số loài của họ này. - Thức ăn tự nhiên của nhiều loài chim dạng quạ là thức ăn tạp, bao gồm động vật không xương sống, chim non, thú nhỏ, quả, hạt và xác thối - Họ này gồm một số loài sau : Giẻ cùi bụng vàng (Cissa hypoleuca ) Quạ đen (Corvus macrorhynchos ) Quạ đen 48/ HỌ CHIM DI (ESTRILIDIDAE) Họ Chim di là một họ chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes). Họ này gồm những loài chim nhỏ có nơi sinh sống là những khu vực nhiệt đới ấm, chỉ một số ít thích nghi với khí hậu lạnh hơn ở Úc. Loài nhỏ nhất trong họ này là Nesocharis shelleyi dài chỉ 8,3 cm, còn loài nhẹ nhất là Estrilda troglodytes chỉ nặng 6 g. Loài lớn nhất là sẻ Java (Padda oryzivora), dài 17 cm (6,7 inch) và nặng 25 g. Thức ăn của chúng là các loại hạt và côn trùng nhỏ. Chúng đẻ từ 5-10 trứng mỗi lứa. Sẻ vằn - Danh sách các loài 49/ HỌ BẠC MÁ(PARIDAE ) -Họ Bạc má (danh pháp khoa học: Paridae), là một họ lớn chứa các loài chim nhỏ có dạng sẻ, sinh sống ở Bắc bán cầu và châu Phi. Phần lớn các loài trước đây được gộp trong chi Parus. Baïc maù lôùn -Những loài chim này chủ yếu là chim nhỏ nhưng chắc nịch, sinh sống ở đồng rừng với mỏ ngắn và mập. Một số loài có mào. Chúng là những loài chim dễ thích nghi, với thức ăn hỗn hợp, bao gồm các loại hạt và sâu bọ. Bạc má 50/ HỌ VÀNH KHUÊN(ZOSTEROPIDAE ) +Vành khuyên họng vàng (Zosterops palpebrosa ) Họ Vành khuyên hay khoen (danh pháp khoa học: Zosteropidae) là một họ chim thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi, miền nam châu Á và Australasia. Chúng cũng sinh sống trên phần lớn các hòn đảo của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, nhưng có lẽ không có tại khu vực viễn đông của Polynesia. Zosterops lateralis +Các loài chim trong họ này nói chung rất khó phân biệt theo bề ngoài, bộ lông ở các phần trên của chúng nói chung hoặc là có màu hơi xỉn như màu ôliu ánh lục, nhưng một số loài có phần lông ở họng, ngực hay các phần dưới màu trắng hay vàng tươi, và một vài loài có phần hông màu vàng sẫm như màu da bò. Sẻ khướu (Fringilla coelebs) phân bộ Sẻ (Passeri) họ Sẻ đồng (Fringillidae) 51/ HỌ SẺ (PLOCEIDAE ) -Họ Sẻ có một số loài : -Là một bộ chim đa dạng về số lượng loài. Trên một nửa các loài chim là dạng sẻ. Đôi khi còn biết đến như là các loài chim đậu cành hay ít chính xác hơn là chim biết hót, bộ Sẻ tạo thành một trong những bộ đa dạng nhất của động vật có xương sống trên mặt đất: với khoảng 5.400 loài, nó khoảng 2 lần đa dạng hơn so với bộ động vật có vú đa dạng nhất là bộ Gặm nhấm (Rodentia). 52/ HỌ CHÌA VÔI (MOTACILLIDAE ) -Họ Chìa vôi (danh pháp khoa học: Motacillidae) là một họ chứa các loài chim nhỏ trong bộ Sẻ với đuôi từ trung bình tới dài. Chúng bao gồm chìa vôi, chim manh và chim vuốt dài Chìa vôi khoang (Motacilla alba yarrellii) -Một số loài thuộc họ chìa vôi: -Họ này chứa khoảng 60 loài trong 5 chi 53/ HỌ HÚT MẬT (NECTARINIIDAE ) Họ Hút mật (danh pháp khoa học: Nectariniidae), là một họ trong bộ Sẻ (Passeriformes) chứa các loài chim nhỏ. Tổng cộng đã biết 132 loài trong 15 chi. Họ này chứa các loài chim có tên gọi chung trong tiếng Việt là hút mật, bắp chuối. Họ phân bố rộng khắp tại châu Phi, miền nam châu Á và có cả ở miền bắc Australia. Phần lớn các loài hút mật có thức ăn là mật hoa, mặc dù chúng cũng ăn cả sâu bọ, đặc biệt là khi nuôi chim non. Quả cũng là một phần thức ăn của một số loài. Chúng bay nhanh và thẳng bằng hai cánh ngắn. Hút mật đỏ (trống trên, mái dưới) -Một số loài thuộc họ hút mật: 54/ HỌ CHIM SÂU (DICAEIDAE ) Họ Chim sâu (danh pháp khoa học: Dicaeidae) là một họ trong bộ Sẻ (Passeriformes). Họ này bao gồm 2 chi là Prionochilus và Dicaeum, với tổng cộng 44 loài. Chim sâu lưng nâu, Dicaeum everetti Chim sâu ria, Dicaeum proprium Chim sâu bụng vạch hay chim sâu huyệt vàng, Dicaeum chrysorrheum Chim sâu bụng vàng, Dicaeum melanoxanthum Chim sâu họng trắng, Dicaeum vincens Chim sâu hông vàng, Dicaeum aureolimbatum Chim sâu mũ ôliu, Dicaeum nigrilore Chim sâu mào lửa, Dicaeum anthonyi Chim sâu hai màu, Dicaeum bicolor Chim sâu Cebu, Dicaeum quadricolor Chim sâu sọc đỏ, Dicaeum australe Chim sâu Visayan, Dicaeum haematostictum -Một số loài thuộc họ Chim sâu : Chim sâu mỏ nhạt 55/ HỌ SƠN CA (ALAUDIDAE ) Họ Sơn ca (danh pháp khoa học: Alaudidae) là một họ chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống tại Cựu thế giới. Chỉ một loài, sơn ca bờ biển là có sinh sống ở Bắc Mỹ, tại đó nó được gọi là horned lark (sơn ca có sừng). Sơn ca (Alauda arvensis ) Sơn ca Latakoo, Mirafra cheniana Sơn ca đuôi trắng, Mirafra albicauda Sơn ca Madagascar, Mirafra hova Sơn ca Kordofan, Mirafrawilliamsi Sơn ca Friedmann, Mirafra pulpa Sơn ca cánh đỏ, Mirafra hypermetra Sơn ca mỏ dài Somali, Mirafra somalica Sơn ca Ash, Mirafra ashi Sơn ca Angola, Mirafra angolensis Sơn ca gáy hung, Mirafra africana -Một số loài thuộc họ sơn ca : Sơn ca ngón ngắn nhỏ, Calandrella rufescens 56/ HỌ KHƯỚU (TIMALIIDAE ) -Chim khướu Việt Nam Trên thế giới có 254 loài khướu. Việt Nam có 95 loài, được xếp vào loài đặc hữu Việt Nam,Phân bố ở các tỉnh miền Trung Việt Nam(như quảng Bình, quảng trị), nam Trung bộ và đặc biệt ở Lâm Đồng. Khướu mun (tên khoahọc là Garrulax chinensis lugens) được nuôi làm cảnh từ những năm 1994-1995 nhưng là vì chim rừng, nên khó nuôi. Chim khướu được chọn đá nhau là chim khướu bạc má( có tên khoa học là Garrulax chinensis), khác với khướu đầu trắng (Garrulax lexcholophus).   Khướu xám: Tên khoa học là Garrulax maesi 57/ HỌ CHÍCH (Acrocephalidae ) -Họ Chích (danh pháp khoa học: Acrocephalidae, trước đây gọi là phân họ Acrocephalinae trong họ Sylviidae nghĩa rộng (sensu lato)), là một họ động vật mới được tạo ra, chứa các loài chim biết kêu/hót trong siêu họ Sylvioidea của bộ Sẻ. Họ này chứa các loài chích đầm lầy và chích cây. Chích sậy Australia Chích ria, Acrocephalus melanopogon Chích nước, Acrocephalus paludicola Chích lác, Acrocephalus schoenobaenus Chích sậy sọc, Acrocephalus sorghophilus … -Một số loài thuộc họ chích : 58/ HỌ CHÀO MÀO (Pycnonotidae ) -Họ Chào mào (danh pháp khoa học: Pycnonotidae) là một họ chứa các loài chim biết hót kích thước trung bình thuộc bộ Sẻ, sinh sống tại châu Phi và nhiệt đới châu Á. Cành cạnh tai nâu (Microscelis amaurotis ) Chào mào thuộc về nhóm Pycnonotus châu Á - Một số loài : +Chào mào vàng mào đen, Pycnonotus melanicterus +Chào mào bụng xám, Pycnonotus cyaniventris +Bông lau nâu nhỏ hay chào mào bốn mắt, Pycnonotus erythropthalmos +C
Tài liệu liên quan