- Là loại động vật gậm nhấm, rất hiền lành, ăn tạp phong phú, có tính bầy đàn
khá cao, nhút nhát và kém leo trèo.
- Chồn nhung đen còn có tên gọi là "hắc thốn", có nguồn gốc từ Nam Mỹ, có
nhiều ở vùng núi Andes, được Tây Ban Nha nhập vào nuôi cách đây hàng
trăm năm. Sau đó chồn nhung đen được nuôi ở một số nước Châu Âu, rồi
phát triển sang Châu Á.
8 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm của chồn nhung đen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặc Điểm Của Chồn
Nhung Đen
I. Nguồn Gốc
- Là loại động vật gậm nhấm, rất hiền lành, ăn tạp phong phú, có tính bầy đàn
khá cao, nhút nhát và kém leo trèo.
- Chồn nhung đen còn có tên gọi là "hắc thốn", có nguồn gốc từ Nam Mỹ, có
nhiều ở vùng núi Andes, được Tây Ban Nha nhập vào nuôi cách đây hàng
trăm năm. Sau đó chồn nhung đen được nuôi ở một số nước Châu Âu, rồi
phát triển sang Châu Á.
- Chồn nhung đen được tuyển chọn và phối giống từ nhiều loại chồn để tạo
thành một loại chồn ưu việt có màu lông đen tuyền, toàn thân đều màu đen.
- Chồn nhung đen có đặc trưng là:
+ Lông ngắn nhưng dày, mềm mại, khỏe mạnh, toàn thân đều là màu đen
bóng mượt, mắt đen, môi đen, tứ chi màu đen, tai đen, mũi đen, không có
đuôi.
+ Bốn chân ngắn và nhỏ nhắn, chi trước có 4 ngón, chi sau có 3 ngón, chân
sau dài bằng chân trước, thường dài khoảng 8 - 9 cm, các ngón chân đều có
móng nhọn nhưng nhỏ và ngắn.
+ Vùng đầu hình tròn, bên mép có râu xếp thành tầng, lớp.
+ Ở điểm giữa vành tai lại hướng vào trong nên tạo thành hình số 3.
+ Núm vú ở con cái ở hai bên dưới vùng bụng, co quan sinh dục của con đực
và con cái đều ở gần hậu môn.
+ Chồn nhung đen trưởng thành, thân dài từ 30 – 40 cm, con đực dài hơn con
cái.
- So sánh hình dáng các giống chồn nhung đen:
+ Giống Anh quốc: lông ngắn, mềm mại, thể trạng khỏe mạnh, màu lông có
lẫn các màu trắng, đen, vàng xám.
+ Giống Angola: sợi lông mảnh nhưng dài, bao phủ khắp mặt, đầu, thân; màu
lông thì có cả màu vàng cam, màu xám đen.
+ Giống Tây Á: lông ngắn và thô, thể trạng yếu, màu nâu phân bố khắp toàn
thân. Loại chồn này rất mẫn cảm đối với các loại dịch bệnh.
+ Giống Pêru: lông ngắn nhưng dày, mềm mại như tơ, đặc biệt là ở vùng bắp
chân và ở chi trước, vùng đầu lông bao phủ tới tận mũi, màu lông có rất
nhiều: màu vàng cam, màu đen, màu xam, màu xanh da trời.
II. Đặc Điểm Hình Thái
- Toàn thân chồn được bao phủ bởi một lớp lông đen tuyền, mượt. Chồn
nhung đen có 4 chi ngắn khoảng 8cm. Trong đó 2 chi trước có 4 ngón và 2
chi sau có 3 ngón. Trên các ngón có các móng khá sắc, dài cỡ 1 cm.
- Chồn nhung đen cũng có đôi mắt, mũi, tai, môi đen tuyền. Tuy nhiên chúng
lại không có đuôi như 1 số loài động vật khác.
- Phần đầu hơi tù tròn, 2 bên mép có 2 hàng râu dài đều về phía sau.
- Tai chồn nhung đen rất nhỏ và mỏng nên rất khó quản lý bằng cách đeo số
tai cho chúng vì rất dễ bị rách.
- Chồn nhung đen chỉ có 2 vú ở 2 bên vùng bụng.
- Cơ quan sinh dục của cả con đực và cái khá gần hậu môn, và trông khá
giống nhau nếu không tính mắt sẽ khó có thể phân biệt được chúng. Để phân
biệt con đực và con cái, chúng ta ấn nhẹ tay vào cạnh cơ quan sinh dục chúng,
nếu là con đực thì chúng lòi cơ quan giao cấu, còn con cái thì không.
- Chồn nhung đen trưởng thành có khối lượng trung bình khoảng 800g, một
số con có thể đạt khoảng 1,4kg.
III. Đặc Điểm Dinh Dưỡng
- Thức ăn của chồn nhung đen rất phong phú, có thể là thức ăn xanh, thức ăn
tinh, củ quả hoặc có thể là phế phụ phẩm.
- Tùy từng điều kiện nuôi từng nơi khác nhau mà có thể chọn lựa thức ăn và
khẩu phần ăn cho phù hợp.
Tham khảo bảng sau:
Loại chất dinh
dưỡng
Abumin Chất béo Chất sơ
Chất
chiết
xuất
không
có Nito
Kẽm Phốt pho
Cỏ voi 13.34 3.23 28.51 39.17 0.35 0.12
Ngọn ngô 5.90 0.90 24.90 50.20
Khoai lang 2.30 0.10 0.10 18.39 0.30 0.30
Củ cà rốt 0.80 0.30 1.10 5.00 0.80 0.04
Ngọn cỏ
hương
3.70 1.20 33.90 48.00
- Nước uống: do thức ăn của chồn có tỷ lệ các loại thức ăn xanh chứa khá
nhiều nước nên chồn tiêu thụ rất ít. Trung bình mỗi ngày, một con chồn
trưởng thành tiêu tốn khoảng 40g nước (dao động khoảng 25 – 60g).
IV. Sinh Sản
- Chồn nhung đen có khả năng sinh sản khá cao, mỗi năm chổn đẻ trung bình
khoảng 4 lứa. Mỗi lứa đẻ trung bình từ 3 – 4 con.
- Thời gian mang thai của chồn là 65 ngày. Thời gian cai sữa cho chồn con là
20 – 21 ngày.
- Chồn mẹ sau khi sinh khoảng 3 giờ đả có thể động dục trở lại, nhưng trong
thực tế người ta ít khi cho phối ở thời điểm này vì sợ ảnh hưởng tới khả năng
chăm sóc đàn con.
- Thường sau khi cai sữa xong từ 1 đến 3 ngày, chồn lại động dục, đây là thời
điểm mà người chăn nuôi thường cho phối nhất.
- Đối với chồn hậu bị chuẩn bị nước sang giai đoạn sinh sản, vào khoảng 50 –
60 ngày, chúng đã có những biểu hiện động dục đầu tiên. Tuy nhiên không
nên để chồn tự do ghép đôi giao phối ở những thời điểm này mà thường để
chồn khoảng 70 – 80 ngày tuổi đối với con cái, 90 – 100 ngày tuổi đối với con
đực, mới cho giao phối vì thời điểm này chồn mới phát triển thành thục các
bộ phận cơ quan sinh lý.
- Việc phát triển thời điểm động dục của chồn là tương đối khó vì chồn động
dục ngầm và khá kín. Thường chỉ thấy một số chồn cái nhảy lên lưng của
nhau, và khi thả chồn đực vào thì chồn đực sẽ ập tức ngửi những con cái đang
có biểu hiện động dụng và nhảy lên lưng. Nếu con cái đã đến thời gian động
dục thì chúng sẽ cho con đực nhảy lên còn không thì chúng sẽ chạy không
cho con đực nhảy.
- Khi chồn cái đã mang thai, chúng ăn uống khá mạnh. Nhiều con trước khi
chửa chỉ nặng khao3ng 600g nhưng sau khi chửa có thể năng tới 1.200g. Điều
đó cũng được thể hiện qua khối lượng con sơ sinh của chúng vào khoảng
100g.
- Lúc chuẩn bị trước khi đẻ 2 – 3 ngày, nếu là đàn nuôi quần thể, nên tách
riêng chúng ta một ở riêng, những ngày này chồn thường cắp những cọng
rơm, lá khô để làm tổ trước khi đẻ. Chính vì vậy cần chuẩn bị nguyên liệu,
chuồng trại sạch sẽ để chồn mẹ sinh.
- Chồn con sau khi sinh đã có thể mở mắt và rất nhanh nhẹn. Khoảng nửa giờ
đồng hồ sau, chúng đã có khả năng chạy bình thường, 3 ngày tuổi chúng đã
có khả năng ăn một số loại thức ăn xanh mềm. Chú ý trong thời gian chồn mẹ
nuôi con thì không được thả chồn đực trưởng thành vào vì chồn đực có thể
cắn chết chồn con.
- Tỷ lệ ghép phối: đối với chồn được nuôi theo nhóm quần thể, có thể ghép
phối theo tỷ lệ 1 đực : 4 cái là được. Chồn thường được cho phối trực tiếp.
VI. Sinh Trưởng Và Phát Triển
1. Tập quán sinh hoạt
- Chồn nhung đen có tính tình khá hiền lành, không cắn người cũng không
cào cấu, chúng rất thân thiện với con người. Ngoài ra chúng cũng không xảy
ra đối kháng với các loài động vật khác, trốn chạy là bản năng duy nhất.
- Chồn nhung đen không giỏi leo trèo, chạy nhảy, do vậy mà không cần làm
lồng che phủ. Chồn thích hợp với môi trường sống khô ráo sạch sẽ, thích hợp
với nhiệt độ trong khoảng 18 – 25 độ C.
- Chồn nhung đen rất nhát, trong không gian yên tĩnh, đột nhiên có âm thanh
hoặc có loài chuột, gia cầm, gia súc, hoặc người lạ sẽ làm chồn bị hoảng sợ,
kích động (trừ người cho ăn thường xuyên ra vào).
- Khứu giác và thính giác của chồn nhung đen rất phát triển, chúng rất nhạy
cảm với sự thay đổi của môi trường. Nếu thời tiết thay đổi đột ngột thì có thể
làm chồn bị bệnh.
- Chồn con sau khi dứt sữa và chồn trưởng thành đều rất thích chung sống với
nhau, thường đùa giỡn với nhau, rất hoạt bát, do đó, cần có khoảng trống rộng
để chồn chơi đùa, nếu không quá trình sinh trưởng phát dục sẽ không tốt.
- Chồn nhung đen thường dùng tiếng kêu để biểu thị yêu cầu của mình, ví dụ
như sau khi chồn đã quen với người cho ăn thì từ xa, chỉ cần nghe thấy tiếng
bước chân, tiếng nói chuyện của người cho ăn thì chồn liền phát ra tiếng kêu
"chi chi chi"; đặc biệt là khi chúng đói và đòi ăn thì tiếng kêu càng to và
nhiều hơn. Do bị đói nên khi người cho ăn mở cửa bước vào phòng, có con
còn chồm hai chân trước lên và đứng bằng hai chi sau, hai chi trước chụm vào
nhau đưa lên cao để đòi ăn, giống như đang hành lễ với người cho ăn; sau khi
được cho ăn thì lập tức ngoan ngoãn ngừng kêu, yên lặng tranh ăn với nhau,
sau khi ăn no liền nô đùa với nhau.
- Chồn đực vào thời kỳ phát dục, liền theo đuổi chồn cái và phát ra tiếng kêu
trầm "tu lu tu lu"; sau khi giao phối lại phát ra tiếng kêu "chiu chiu chiu" biểu
thị sự hưng phấn và hài lòng. Trong mùa giao phối, giữa các con đực với nhau
xảy ra những va chạm, xung đột, con nào mạnh hơn sẽ nghiến răng và phát ra
tiếng kêu "cưa cưa", thể hiện sự tức giận, đuổi kẻ yếu hơn đi. Chồn nhung đen
có tập tính đoàn kết với nhau chống lại kẻ thù, khi nghe thấy một âm thanh lạ
liền lập tức phát ra tiếng kêu cảnh báo "gu lu", đồng thời lập tức chạy trốn.
- Chồn nhung đen là loại động vật ăn cỏ cỡ nhỏ, giác quan phát triển, thành dạ
dày rất mỏng, ruột thừa khá lớn, thích ăn lá mạ non có chứa nhiều xơ, đặc biệt
là ngọn cây non của các loại dây leo thân mềm. Chồn nhung đen có khả năng
tiêu hóa các loại chất xơ rất tốt, có thể tiêu hóa tới 38,2% hàm lượng chất xơ.
- Về các loại thức ăn của chồn nhung đen thì có các đặc trưng như sau: khi
chôn các thức ăn tinh cho chồn nhung đen (vì dụ như: lúa mạch, cám gạo) thì
nên chọn các loại thức ăn phù hợp với khẩu vị của chồn, khiến cho chồn ăn
tốt hơn, một khi thay đổi loại thức ăn, lập tức xảy ra hiện tượng kém ăn hoặc
thậm chí là ngừng ăn, nhưng sau khi thích ứng với loại thức ăn mới, chồn
nhung đen lại ăn nhiều trở lại.
2. Sinh trưởng và phát dục
- Chồn nhung đen từ lúc sinh cho tới lúc trưởng thành là khoảng 60 ngày đối
với con cái, và khoảng 70 ngày đối với con đực. Chồn cái mang thai khoảng
60 – 70 ngày, mỗi lần sinh từ 3 – 6 con, mỗi năm mang thai 4 – 5 lần, một
con đực phối cho 1 – 2 con cái là tốt nhất.
- Chồn cái sinh con xảy ra cả vào ban ngày lẫn ban đêm, nhưng thường sinh
nhiều vào đêm khuya. Sau khi sinh, chồn mẹ liền ăn nhau thai của chồn con,
liếm sạch lông cho chồn con, sau đó mới cho chồn con bú.
- Chồn con sau khi sinh vài tiếng liền có thể ăn được thức ăn ngoài, sau 40 –
60 ngày chồn con có thể trọng khoảng 500 gam. Tuổi thị của chồn nhung đen
có thể kéo dài khoảng 6 – 7 năm, thường là 3 – 4 năm.