Đặc điểm sinh học của sò huyết

I. Phân Loại Sò huyết thuộc: - Họ: Arcidae - Bộ: Arcoida - Lớp phụ: Pteriomorphia - Lớp: Bivalvia - Tên tiếng Anh: Blood cockle II. Hình Thái - Sò huyết có vỏ dày chắc, có dạng hình trứng, cá thể lớn có vỏ dài 60mm, cao 50mm, rộng 49mm. - Mặt ngoài của vỏ có gờ, có khoảng 18-21 giờ. Trên mỗi có nhiều hạt hình chữ nhật. Đối với những các thể già, ở xung quanh mép vỏ những hạt này không rõ lắm. - Mặt trong của vỏ có màu trắng sứ, mép vỏ có nhiều mương sâu tương ứng với đường phóng xạ của mặt ngoài.

pdf5 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 4379 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm sinh học của sò huyết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết I. Phân Loại Sò huyết thuộc: - Họ: Arcidae - Bộ: Arcoida - Lớp phụ: Pteriomorphia - Lớp: Bivalvia - Tên tiếng Anh: Blood cockle II. Hình Thái - Sò huyết có vỏ dày chắc, có dạng hình trứng, cá thể lớn có vỏ dài 60mm, cao 50mm, rộng 49mm. - Mặt ngoài của vỏ có gờ, có khoảng 18-21 giờ. Trên mỗi có nhiều hạt hình chữ nhật. Đối với những các thể già, ở xung quanh mép vỏ những hạt này không rõ lắm. - Mặt trong của vỏ có màu trắng sứ, mép vỏ có nhiều mương sâu tương ứng với đường phóng xạ của mặt ngoài. III. Phân Bổ Và Môi Trường Sống - Sò huyết phân bố ở các bãi bùn mềm, ít sóng gió và có nước lưu thông. Các bãi sò thường gần các cửa sông có dòng nước ngọt đổ vào, nồng độ muối tương đối thấp. - Sò nhỏ sống trên mặt bùn, sò lớn vùi sâu trong bùn khoảng 1 – 3cm. Chúng dùng mép vỏ và mảng áo ngoài thải nước để hô hấp và bắt mồi. - Sò không vùi sâu nên yêu cầu về chất đáy chỉ cần khoảng 15cm bùn mềm, nhưng tốt nhất là nền đáy là bùn pha một ít cát mịn. Sò có thể sống ở vùng triều và vùng dưới triều đến độ sâu vài mét. Nơi thích họp nhất cho sò là tuyến triều thấp. - Sò có khả năng thích nghi với phạm vi biến đổi nồng độ muối rộng từ 10 – 35% (tỉ trọng 1.007 – 1.017), khoảng thích hợp là từ 15 – 30%. Khi nồng độ muối giảm thấp dưới 10%, nhất là trong mùa mưa lũ, sò sẽ vùi sâu xuống bùn. Nếu trong một thời gian ngắn nồng độ muối trở lại thích hợp thì sò chui lên và tiếp tục sống bình thường, nếu tình trạng nồng độ muối thấp kéo dài có thể làm sò chết. Phạm vi thích ứng nhiệt độ của sò cũng rất rộng từ 20 – 30 độ C. IV. Đặc Điểm Dinh Dưỡng Sò huyết thường ăn mùn bã hữu cơ, tảo và vi sinh vật trong bùn. Sò bắt mồi thụ động bằng cách tạo dòng nước qua mang để lấy thức ăn. V. Đặc Điểm Sinh Sản 1. Quá trình phát triển phôi Sau 1 đến 2 năm tuổi, sò có thể thành thục sinh dục và tham gia sinh sản lần đầu tiên. Khi thành thục, sò đẻ trứng và tinh trùng vào nước, trứng thụ tinh sẽ phát triển qua các giai đoạn ấu trùng bánh xe và diện bàn. 2. Sinh sản nhân tạo a) Nuôi vỗ Sò huyết được bắt ngoài tự nhiên đem về nuôi ở tuyến triều thấp, nơi có điều kiện thức ăn phong phú, nước thông. Nên nuôi với mật độ thưa để sò nhanh thành thục. Sau khi sò đã thành thục sinh dục, chúng được mang về phòng thí nghiệm để tiến hành sinh sản nhân tạo. b) Kích thích sinh sản - Ở môi trường tự nhiên cần có điều kiện sinh thái thích hợp thì sò mới đẻ trứng và phóng tinh, những điều kiện đó là tối cần thiết. Nhưng trong sinh sản nhân tạo, những điều kiện sinh thái đó cũng được sử dụng hoặc thay thế bằng những kích thích nhân tạo. - Việc sinh sản nhân tạo sò huyết hiện nay áp dụng phương pháp kích thích sinh sản bằng hóa kết hợp với kích thích sinh thái. Các phương pháp kích thích sinh thái như sau: + Kích thích bằng (NH4OH): tiêm 0,2 – 0,5 ml nước biển có chưa 2% amoniac vào xoang màng áo của sò, sau đó cho vào nước biển đã lọc sạch, 20 phút sau sò sẽ đẻ. + Kích thích bằng nước amoniac kết hợp hạ thấp nhiệt độ: sau khi tiêm nước amoniac, cho sò vào nước có nhiệt độ 11 – 13 độ C trong 90 phút, sau đó vớt sò ra và cho vào nước biển ở nhiệt độ bình thường 28 độ C, sò sẽ đẻ sau 10 phút. + Ngâm trong nước amoniac kết hợp với hạ thấp nhiệt độ: ngâm sò vào dung dịch amoniac 1%, sau 3 giờ vớt sò ra để khô khoảng 90 phút, sau đó thả sò vào nước biển có nhiệt độ 11 – 13 độ C trong 90 phút, cuối cùng cho sò vào nước biển có nhiệt độ bình thường, sò sẽ đẻ sau 20 phút. + Hạ nhiệt độ kết hợp nước chảy: Đem sò bố mẹ vào tủ lạnh ở 10 độ C trong 2 giờ, sau đó chuyển sò sang nước biển ở nhiệt độ bình thường. Kích thích nhiệt độ ở 7 – 12 độ C kết hợp với nước chảy cũng cho kết quả tốt. Trong các phương pháp trên, phương pháp kết hợp hạ nhiệt độ với nước chảy cho kết quả tốt nhất. Phương pháp này làm cho sò không bị độc, tỉ lệ sinh sản cao và thao tác lại đơn giản, thích hợp cho sản xuất đại trà. + Thụ tinh nhân tạo: nếu kích thích tình dục và cái riêng biệt thì sau khi sò sinh sản chúng ta phải tiến hành thụ tinh nhân tạo. Trứng sò sau khi đẻ được lọc qua lưới phiêu sinh rồi cho vào thay, chậu, sau đó cho tinh dịch vào (tinh dịch có thể lấy bằng phương pháp kích thích sinh sản hay giải phẩu). Khuấy đều tinh dịch độ nửa giờ sau đó rửa vài lần, ấu trùng phù du sẽ xuất hiện sau vài giờ. Nên duy trì nhiệt độ lúc thụ tinh là 28 độ C. - Ương nuôi ấu trùng: + Ấu trùng được ương trong hệ thống nước chảy và cho ăn bằng tảo hay nấm men với mật độ 2.500 – 3.500 tb/ml. + Khi ấu trùng đạt giai đoạn bám, cần cung cấp vật bám cho sò. Vật bám tốt nhất là cát, sỏi hay vụn của vỏ động vật thân mềm. + Cũng có thể ương ấu trùng trong ao đất có diện tích khoảng 1.000m2. Ao đất phải có cống để khống chết nước ra vào. Mức nước ương từ 0,5 0 0,8m, sâu nhất là 1m. Trước khi ương nên tẩy dọn ao, bừa đáy, gây nuôi thúc ăn. + Mật độ ương khoảng 1.250 ấu trùng/lít.
Tài liệu liên quan