Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới (1986 đến nay)

Điềuchỉnhcơcấukinhtếtheohướngtậptrungthựchiệncácmụctiêucủabachương trìnhkinhtế; khaithácmọinguồnvốnđầutưvàđổi mớicơchếđầutư. 2-Thựchiệnnhấtquánchínhsáchcơcấukinhtếnhiềuthành phần, giảiphóngmọinănglực sảnxuất. 3-Đổimớicơchếquảnlýkinhtế, chuyểnmạnhcácđơnvịkinhtếsang hạchtoánkinhdoanh theoquanđiểmpháttriểnnềnkinhtếhànghoácókếhoạchgồmnhiềuthànhphầnđilênchủ nghĩaxãhội. 4-Kiềmchếvàđẩylùidầnlạmphát 5-Pháthuyvaitròđộnglựccủakhoahọc, kỹthuậtgắnvớiyêucầupháttriểnkinhtếhàng hoá. 6-Đẩymạnhhoạtđộngkinhtếđốingoại. 7-Tậptrunggiải quyếtcácvấnđềcấpbáchvềchínhsáchxãhội phùhợpvớiviệcđổimớicác chínhsáchkinhtế. 8-Tăngcườngcôngtácquốcphòng, an ninhđấtnước. 9-Đẩymạnhcáchoạtđộngđốingoại

pdf24 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 4845 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới (1986 đến nay), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI (1986 ĐẾN NAY) GV: THẠCH KIM HIẾU KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG TRƯỜNG CÁN BỘ TP.HCM 1. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TẠI ĐẠI HỘI VI (12/1986) 2. QUÁ TRÌNH BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG TỪ 1986 ĐẾN NAY 3. THÀNH TỰU VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM NỘI DUNG 1. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI TẠI ĐẠI HỘI VI (12/1986) a. BỐI CẢNH LỊCH SỬ b. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI a. BỐI CẢNH LỊCH SỬ  CM KH-CN phát triển nhanh chóng  CNTB có sự điều chỉnh  CNXH khủng hoảng  Khủng hoảng KT-XH nghiêm trọng  Nhân dân mất niềm tin  Ba bước đột phá tư duy THẾ GIỚI VIỆT NAM b. ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CƠ CẤU KINH TẾ CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI HIỆU QUẢ QL NHÀ NƯỚC TƯ DUY LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP LĐ CỦA ĐẢNG TỪ 1986- 1991 ĐHĐBTQ LẦN THỨ VII (1991) ĐHĐBTQ LẦN THỨ VIII (1996) ĐHĐBTQ LẦN THỨ IX (2001) ĐHĐBTQ LẦN THỨ X (2006) ĐHĐBTQ LẦN THỨ XI (2011) 2. QUÁ TRÌNH BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG TỪ 1986 ĐẾN NAY TỪ 1986-1991 Cụ thể hóa đường lối Đổi mới: •QĐ số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 •Luật Đầu tư nước ngoài ngày 29/12/1987 •NQ số 10/NQ-TW ngày 1/1/1988 Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Khóa VI ngày 29/3/1989: •Đề ra 12 chủ trương, chính sách lớn. •Nêu lên 6 nguyên tắc của Đổi mới 12 chủ trương, chính sách lớn 1- Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng tập trung thực hiện các mục tiêu của ba chương trình kinh tế; khai thác mọi nguồn vốn đầu tư và đổi mới cơ chế đầu tư. 2- Thực hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, giải phóng mọi năng lực sản xuất. 3- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển mạnh các đơn vị kinh tế sang hạch toán kinh doanh theo quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội. 4- Kiềm chế và đẩy lùi dần lạm phát 5- Phát huy vai trò động lực của khoa học, kỹ thuật gắn với yêu cầu phát triển kinh tế hàng hoá. 6- Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại. 7- Tập trung giải quyết các vấn đề cấp bách về chính sách xã hội phù hợp với việc đổi mới các chính sách kinh tế. 8- Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh đất nước. 9- Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại 10- Xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa; đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị. 11- Đổi mới và tăng cường công tác tư tưởng. 12- Một số vấn đề về cán bộ. 6 nguyên tắc của Đổi mới 1. Xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, là lý tưởng của Đảng và nhân dân ta. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà là làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan niệm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. 2. Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn luôn là nền tảng tư tưởng của Đảng ta, chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. 3. Tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản, làm cho các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động năng động và có hiệu quả hơn. 4. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta. 5. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. 6. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản và quốc tế xã hội chủ nghĩa; kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới. ĐHĐBTQ LẦN THỨ VII (1991) CƯƠNG LĨNH 1991 6 đặc trưng của CNXH và 7 Phương hướng xây dựng CNXH TTHCM là nền tảng tư tưởng Xác định nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộcDân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực của Đổi mới GDĐT và KHCN là quốc sách hàng đầu Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước 6 đặc trưng của CNXH Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Do nhân dân lao động làm chủ 7 Phương hướng xây dựng CNXH Công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng việt nam Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền KTHH nhiều thành phần theo định hướngXHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa Xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức HỘI NGHỊ ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC GIỮA NHIỆM KỲ KHÓA VII (1/1994) Mục tiêu tổng quát của quá trình đổi mới nói riêng và của quá trình xây dựng CNXH ở nước ta nói chung là phấn đấu vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Chỉ ra những nguy cơ mà công cuộc đổi mới đất nước phải vượt qua là: • Tụt hậu ngày càng xa hơn về kinh tế • Chệch hướng xã hội chủ nghĩa • Tệ tham nhũng và quan liêu; • “Diễn biến hoà bình” Nhận thức về khái niệm CNH-HĐH. “CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ của khoa học - công nghệ, tạo ra năng xuất lao động xã hội cao”. Lần đầu tiên đưa ra quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ĐHĐBTQ LẦN THỨ VIII (1996) Khẳng định nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KT-XH, tiếp tục làm rõ hơn quan niệm về chặng đường đầu tiên và chặng đường tiếp theo trong thời kỳ quá độ. Đối ngoại: Một là, chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác; hai là, quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ; ba là, lần đầu tiên Đảng đưa ra chủ trương thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Nêu sáu quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ; phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 Xem đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đảng là nhiệm vụ then chốt. 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1. Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế 2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân 3. Lấy việc phát huy yếu tố con người làm yếu tố cơ bản cho việc phát triển nhanh, bền vững 4. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển 6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng. HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA VIII (7/1998) chỉ ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển văn hóa trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước. 1. Vǎn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. 2. Nền vǎn hóa mà chúng ta xây dựng là nền vǎn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 3. Nền vǎn hóa Việt Nam là nền vǎn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. 4. Xây dựng và phát triển vǎn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. 5. Vǎn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển vǎn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng. ĐHĐBTQ LẦN THỨ IX (2001) “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”. Xác định động lực chủ yếu để phát triển đất nước và nội dung đấu tranh giai cấp Nhấn mạnh một số điểm mới về CNH: Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH; nêu rõ quan điểm về xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ Đánh giá sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn vị trí, vai trò tư tưởng Hồ Chí Minh Xác định mục tiêu chung là “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” Phát triển kinh tế là trung tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội HN BCH TW 10 KHÓA IX (7/2004) Nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập tổ chức WTO; kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. HN BCH TW 9 KHÓA IX (1/2004) Đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. NQ 7 BCT (11/2001) ĐHĐBTQ LẦN THỨ X (2006) Hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền kinh tế nhiều thành phần Nêu quan điểm: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế Làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường Bổ sung và phát triển một số nội dung trong Cương lĩnh Đánh giá 20 năm Đổi mới ĐHĐBTQ LẦN THỨ XI (2011) BỔ SUNG, PHÁT TRIỂN CƯƠNG LĨNH 1991 THÔNG QUA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 - 2020 Do nhân dân lao động làm chủ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh Do nhân dân làm chủ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Cương lĩnh 1991 Cương lĩnh 2011 Về các phương hướng cơ bản Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Giữa đổi mới, ổn định và phát triển Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung nội dung về việc nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: VỀ CÁC ĐỘT PHÁ TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2011 - 2020 Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.