TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá các tác động xã hội của các doanh nghiệp hoạt động bên ngoài các khu công
nghiệp, khu chế xuất, và khu công nghệ cao trong công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp theo Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND của Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những vấn
đề rất cần thiết đối với công tác bảo vệ môi trường. Các tác động xã hội được phân tích trong nghiên
cứu này bao gồm các tác động về nhận thức, thái độ và hành vi. Quá trình nghiên cứu đã áp dụng các
phương pháp như lựa chọn cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn giản, phân tích và thống kê mô tả. Kết quả từ 577
phiếu khảo sát cho thấy việc thu và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đã có
những tác động tích cực đến nhận thức cũng như hành vi của các doanh nghiệp, song việc chấp hành các
quy định vẫn chưa đầy đủ. Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu và nộp phí bảo vệ môi trường
các doanh nghiệp đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố, nhóm nghiên cứu đề xuất
những kiến nghị điều chỉnh về chính sách, công thức, phương thức và lộ trình thu phí phù hợp với điều
kiện hiện nay.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 431 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá các tác động xã hội của các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp, chế xuất và công nghệ cao về việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 71 (05/2020) No. 71 (05/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:
14
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP, CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHỆ CAO VỀ
VIỆC NỘP PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Social impact of enterprises outside industrial zones, export processing zones,
and high-tech parks on environmental protection fees for industrial wastewater in
Ho Chi Minh City
TS. Nguyễn Thị Minh Thu(1), ThS.NCS. Đoàn Tuân(2),
PGS.TS. Phạm Nguyễn Kim Tuyến(3)
(1),(2),(3)Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá các tác động xã hội của các doanh nghiệp hoạt động bên ngoài các khu công
nghiệp, khu chế xuất, và khu công nghệ cao trong công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp theo Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND của Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong những vấn
đề rất cần thiết đối với công tác bảo vệ môi trường. Các tác động xã hội được phân tích trong nghiên
cứu này bao gồm các tác động về nhận thức, thái độ và hành vi. Quá trình nghiên cứu đã áp dụng các
phương pháp như lựa chọn cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn giản, phân tích và thống kê mô tả. Kết quả từ 577
phiếu khảo sát cho thấy việc thu và nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đã có
những tác động tích cực đến nhận thức cũng như hành vi của các doanh nghiệp, song việc chấp hành các
quy định vẫn chưa đầy đủ. Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu và nộp phí bảo vệ môi trường
các doanh nghiệp đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố, nhóm nghiên cứu đề xuất
những kiến nghị điều chỉnh về chính sách, công thức, phương thức và lộ trình thu phí phù hợp với điều
kiện hiện nay.
Từ khóa: nước thải công nghiệp, phí bảo vệ môi trường, tác động xã hội
ABSTRACT
This study assesses social impact of enterprises outside industrial zones, export processing zones, and
high-tech parks on environmental protection fees for industrial wastewater according to resolution
no.02/2018/NQ-HDND in Ho Chi Minh City, which is very essential in terms of environmental
protection. In the study, the social influence includes perception, attitude and behaviour. The study
applies simple random sample size selection, exploratory data analysis method, and descriptive
statistical method. Though results from 577 surveys show positive impacts on perception and behavior,
compliance attitude with regulations of most samples is not positive. Therefore, proposals of policies,
fee calculation, methods and fee increase scheme are recommended in this study to improve the effect
of environmental protection fee system for industrial wastewater.
Keywords: industrial wastewater, environmental protection fee, social impact
Email: phngktuyen@gmail.com
NGUYỄN THỊ MINH THU và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
15
1. Đặt vấn đề
Phí bảo vệ môi trường (BVMT) là phí
đánh vào lượng chất thải thực tế của cơ sở
sản xuất, với mức phí được xác định dựa
trên các chi phí cần thiết để làm giảm một
đơn vị ô nhiễm. Đây là một trong những
công cụ kinh tế nhằm hạn chế và giảm
thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do các
hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra, đồng
thời tạo nguồn thu để phục vụ cho công tác
bảo vệ môi trường. Trên thế giới, phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải được áp
dụng khá sớm tại một số nước như Phần
Lan (1950), Ireland (2002) [1]. Ở khu vực
Đông Nam Á, phí nước thải đã được áp
dụng ở Malaysia, Philippines và Thái Lan
từ những năm 2000 [2], [3]. Tại Việt Nam,
từ năm 2003 Chính phủ đã có nhiều quy
định về thu phí BVMT đối với nước thải
công nghiệp, và nhiều nghiên cứu về đánh
giá tác động của việc thu phí bảo vệ môi
trường đối với các đối tượng nộp phí đã
được thực hiện trên cả nước [4]. Trải qua
nhiều thay đổi, hiện Nghị định
154/2016/NĐ-CP (NĐ154) năm 2016 là
văn bản có hiệu lực cao nhất quy định về
hình thức và cách thức thu phí, có hiệu lực
áp dụng trên cả nước [5]. Tuy nhiên, đến
ngày 01 tháng 07 năm 2020, Nghị định này
(NĐ154) được thay thế bởi Nghị định
53/2020/NĐ-CP được ban hành vào ngày
05 tháng 05 năm 2020 [6].
Để triển khai thực hiện các nội dung
của Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24
tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về thí
điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 16 tháng 03
năm 2018, Hội đồng nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh đã ban hành Nghị Quyết
02/2018/NQ-HĐND (NQ02) về điều chỉnh
mức thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp trên địa bàn Thành
phố có hiệu lực từ ngày 1/7/2018 [7]. Sau
hơn một năm triển khai NQ02, số phí thu
được cao hơn nhiều lần so với trước đây
thu theo NĐ154. Từ đó, các quy định của
NQ02 được dự đoán sẽ gây nhiều tác động
lên các đối tượng doanh nghiệp (DN) nộp
phí, đặc biệt là nhóm DN sản xuất kinh
doanh hoạt động bên ngoài các khu công
nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khu
công nghệ cao (KCNC).
Theo Chi cục Bảo vệ Môi trường
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019 cơ
quan này đang thực hiện chức năng quản lý
chuyên ngành đối với khoảng 3.460 DN,
trong đó có khoảng 3.344 DN nằm trong
danh mục thu phí của năm. Đặc điểm của
nhóm DN này là đa số có quy mô sản xuất
vừa và nhỏ, phân bố rải rác và nhiều nhất
tại các quận, huyện vùng ven Thành phố có
tốc độ phát triển kinh tế nhanh như Bình
Tân, Bình Chánh, Củ Chi, Quận 12, Thủ
Đức, Quận 9, nhưng có chất lượng nước
thải công nghiệp không đồng đều. Đây là
nhóm DN được dự đoán chịu nhiều tác
động từ việc thu phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp theo quy định của NQ02.
Song, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào
đánh giá chuyên sâu về các tác động này
đối với các DN trên địa bàn Thành phố.
Vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá
các tác động xã hội của các DN hoạt động
ngoài các KCN, KCX, KCNC trên địa bàn
TP.HCM trong việc thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp khi
áp dụng quy định thu phí theo NQ02. Qua
kết quả khảo sát các khó khăn và tồn tại
của việc thu nộp phí hiện nay được xác
định, hệ thống hóa, nhóm nghiên cứu đề
xuất các giải pháp cải thiện công tác thu và
nộp phí đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế
gắn với bảo vệ môi trường. Kết quả của
nghiên cứu này còn là cơ sở giúp cho các
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
16
cơ quan quản lý hoạch định chính sách,
xây dựng phương hướng, kế hoạch, lộ trình
thu nộp phí bảo vệ môi trường một cách
hiệu quả và phù hợp hơn.
2. Nội dung và phương pháp nghiên
cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp
điều tra, khảo sát xã hội học đối với các
DN là đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp. Theo đó,
các nội dung nghiên cứu chính trong đề tài
là khảo sát bằng phiếu điều tra, thống kê
kết quả và đánh giá kết luận. Để thực hiện
các nội dung trên, đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu dưới đây:
2.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều
tra bằng phiếu khảo sát để tiến hành thu thập
thông tin. Phương pháp này có ưu điểm là
cho phép thu thập các thông tin khách quan
và chủ quan trong phạm vi lớn, với kết quả
khảo sát mang tính chất thống kê. Theo đó,
các bước thực hiện điều tra gồm có xây
dựng cỡ mẫu khảo sát, nội dung khảo sát,
thiết kế phiếu khảo sát và phương pháp thu
thập thông tin [8].
2.2.1. Xác định cỡ mẫu
Đề tài áp dụng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản, cỡ mẫu với độ tin cậy
95% được tính theo công thức Yamane [9],
[10]:
Trong đó: n là cỡ mẫu cần thu thập,
N: là số lượng quần thể;
e: là mức sai số cho phép.
Với e là 0,05 và số DN có xả nước thải
công nghiệp được thống kê là 3444, số đơn
vị mẫu tối thiểu phải lấy theo công thức
này được xác định là 359. Từ đó, 577 phiếu
khảo sát đã được thu thập từ các DN để
đánh giá.
2.2.2. Nội dung phiếu khảo sát
Nội dung phiếu khảo sát được trình
bày theo dạng trắc nghiệm chọn nhiều đáp
án khả thi, kết hợp với câu hỏi mở. Theo
đó, các nội dung chính của khảo sát tập
trung vào các tác động xã hội của DN về
nhận thức, thái độ và hành vi, bao gồm:
- Các tác động đến nhận thức của DN
như các quy định về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải (cách thức thu phí, công
thức tính phí, quy trình thu nộp phí), năng
lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của
DN (giá thành sản phẩm, lợi thế cạnh
tranh, doanh thu và hình ảnh xã hội của
DN), tác động đến người lao động tại các
DN (thu nhập, thời gian làm việc, phúc lợi,
và ý thức bảo vệ môi trường), nhận thức về
tác động đến xã hội và cộng đồng (ý thức
tiết kiệm nước, sử dụng hiệu quả nguồn
nước, nâng cao nhận thức bảo vệ môi
trường, hạn chế ô nhiễm môi trường và
nâng cao trách nhiệm với xã hội);
- Các tác động đến thái độ thể hiện ở
mức độ tuân thủ quy định pháp luật của
DN về việc nộp phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải;
- Các tác động đến hành vi như hoạt
động tăng giá sản phẩm, các quy trình cải
tiến sản xuất (công nghệ sản xuất hiện đại,
tăng cường giám sát quy trình sản xuất, cải
tiến bao bì sản phẩm, tái sử dụng chất thải,
sử dụng nguyên liệu tốt hơn, sử dụng năng
lượng tái tạo, thay thế đường ống bị rò rỉ,
giảm lưu lượng xả thải, tiết kiệm nước,
tăng cường tập huấn chuyên môn và cải
thiện các biện pháp an toàn lao động) và
các hoạt động bảo vệ môi trường tại khu
vực nhà máy của DN.
NGUYỄN THỊ MINH THU và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
17
3.2.3. Thiết kế phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát được thiết kế gồm các
câu hỏi nhiều lựa chọn (checklist) kết hợp
với câu trả lời mở (open - ended) để thu
thập các thông tin một cách tốt nhất [11].
3.2.4. Phương pháp khảo sát
Phiếu khảo sát được gửi bằng đường
bưu điện, hoặc phỏng vấn trực tiếp tại các
DN trên địa bàn Thành phố để tiến hành
thu thập thông tin.
3.3. Phương pháp xử lý số liệu
3.3.1. Phương pháp xử lý số liệu khảo
sát
Các thông tin thu thập trong phiếu khảo
sát là những thông tin định tính và do đó
được áp dụng phương pháp xử lý số liệu
khảo sát (Exploratory Data Analysis). Các
bước thực hiện bao gồm mã hóa dữ liệu, lập
danh sách các nhóm mã, xây dựng bản đồ
quan hệ và phân tích trình bày [12], [13].
3.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là
phương pháp tổng hợp các số liệu thu thập
được và trình bày diễn giải qua các bảng
biểu, đồ thị và các giá trị thống kê của tập
hợp như trung bình, trung vị, giá trị cao
nhất, giá trị thấp nhất, tần suất, tỷ lệ,
phương sai [14].
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Kết quả khảo sát
4.1.1. Tổng số lượng doanh nghiệp và
tổng lưu lượng xả thải
Theo quy định của NQ02, các DN có
mức xả thải dưới 5 m3/ngày-đêm chỉ phải
đóng phí cố định (1,5 triệu đồng/năm) mà
không xét đến chất lượng nước thải. Các
DN có mức xả thải từ 5 m3/ngày-đêm phải
chịu thêm phí biến đổi (là hàm số gồm 06
thông số ô nhiễm và tổng lưu lượng xả
thải) cùng với phí cố định. Do vậy, nghiên
cứu này đánh giá chất lượng nước thải của
những DN có lưu lượng xả thải từ 5
m3/ngày-đêm trở lên, gồm COD và TSS.
Các thông tin về số lượng, tổng lưu lượng
xả thải và tỷ lệ mẫu nước thải đạt chuẩn
được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Tóm tắt các thông tin về số lượng, lưu lượng và chất lượng xả thải
Phân loại theo lưu lượng
(m3/ngày)
Số doanh
nghiệp
Tổng lưu lượng xả
thải (m3/ngày-đêm)
Tỷ lệ % số mẫu
đạt tiêu chuẩn cột
A - QCVN
40:2011/BTNMT
Số
lượng
% Lưu lượng % COD TSS
Dưới 5 m3/ngày-đêm 2.862 83 14.310 10,6 - -
Từ 5m3/ngày-đêm trở lên 582 17 121.213,5 89,4 68,5 77,5
Tổng 3.444 100 135.523,5 100 - -
Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố
4.1.2 Tình hình thu và nộp phí
Qua thống kê năm 2019, có 3.344 DN
nằm trong danh sách nộp phí, đạt tỷ lệ
97%. Mặc dù có số lượng DN nộp phí và
số thu phí cao nhất qua các năm từ 2016
đến 2019, nhưng tỷ lệ nộp phí đầy đủ của
năm 2019 lại chiếm tỷ lệ thấp nhất (đạt
52%) so với các năm trước (Bảng 2).
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
18
Bảng 2. Tóm tắt số DN, số nộp phí qua các năm từ 2016 đến 2019
Năm
Tổng số DN
nộp phí
Tổng số DN nộp phí đầy đủ Số thu phí
(tỷ đồng) Số lượng %
2016 2.550 2.073 81% 8,0
2017 2.740 2.013 73% 10,8
2018 2.816 1.837 65% 10,7
2019 3.344 1.731 52% 34,0
Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố
4.1.3. Kết quả phiếu khảo sát
Nhu cầu sử dụng nước và nhu cầu xả
thải nước thải
Khảo sát 577 DN đang hoạt động
ngoài các KCN, KCX, KCNC cho thấy
100% các DN đều sử dụng nguồn nước
được cấp (nước máy) làm nguyên liệu sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các DN còn
sử dụng nước ngầm tập trung ở các quận
huyện vùng ven và có trữ lượng lớn như
quận 9, 12, quận Bình Tân, huyện Củ Chi
và huyện Hóc Môn. Đối với nước mặt, kết
quả khảo sát cũng cho thấy một tỷ lệ nhỏ
các DN ở quận 7, các huyện Bình Chánh,
Củ Chi và Hóc Môn vẫn còn sử dụng để
làm nguyên liệu sản xuất.
Về lưu lượng nước sử dụng, 70% các
DN (401/577 DN) được khảo sát có lưu
lượng sử dụng nước dưới 12,5 m3/ngày-
đêm và 19% (109/577 DN) có mức sử
dụng trên 25 m3/ngày-đêm. Nhìn chung các
DN có mức lưu lượng sử dụng nước vẫn
còn thấp và nằm trong giới hạn cho phép
của Tiêu chuẩn Việt Nam, từ 22 đến 45
m3/ngày-đêm với diện tích nhà xưởng
trung bình khoảng 1 ha [15].
Kết quả khảo sát các tác động xã hội
của DN
Các DN ngoài các KCN, KCX, KCNC
đa phần là các cơ sở sản xuất kinh doanh
có quy mô nhỏ đến vừa, đã có hoặc chưa
có hệ thống xử lý nước thải; lưu lượng
nước thải công nghiệp có nhiều khác biệt
và chất lượng nước thải cũng không đồng
đều. Vì vậy, đây là nhóm DN chịu tác động
rõ rệt nhất từ việc thu phí theo quy định
của NQ02. Kết quả các tác động xã hội của
các DN ngoài các KCN, KCX, KCNC
được trình bày trong Bảng 3.
NGUYỄN THỊ MINH THU và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
19
Bảng 3. Kết quả tổng hợp các tác động xã hội
Các tác động xã hội Có Không
Nhận thức về các quy định thu và nộp phí 95% 5%
Nhận thức về tác
động đến năng lực
sản xuất và khả
năng cạnh tranh
về giá thành sản phẩm 25% 75%
về lợi thế cạnh tranh 23% 77%
về doanh thu 20% 80%
về hình ảnh xã hội của DN 36% 64%
Nhận thức về tác
động đến người lao
động tại DN
về thu nhập 17% 83%
về thời gian làm việc 12% 88%
về phúc lợi 14% 86%
về ý thức bảo vệ môi trường 39% 61%
Nhận thức về tác
động của việc thu
phí bảo vệ môi
trường đến xã hội và
cộng đồng
về nâng cao ý thức tiết kiệm nước 68% 32%
về sử dụng hiệu quả nguồn nước 44% 56%
về bảo vệ môi trường 49% 51%
về hạn chế ô nhiễm 48% 52%
về nâng cao trách nhiệm xã hội 38% 62%
Thái độ tuân thủ quy định về thu và nộp phí bảo vệ môi trường 91% 9%
Hoạt động tăng giá thành sản phẩm 7% 93%
Hoạt động cải tiến
quy trình sản xuất
(03 giải pháp chính)
tiết kiệm nước 69% 31%
thay thế đường ống nước bị rò rỉ 53% 47%
giảm lưu lượng xả thải 43% 57%
Hoạt động bảo vệ
môi trường
dọn vệ sinh khu vực nhà máy công xưởng 73% 27%
tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng 48% 52%
đóng góp tài chính 41% 59%
tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường 27% 73%
4.2. Đánh giá kết quả
4.2.1. Tổng lưu lượng xả thải
Với tổng số DN hoạt động ngoài các
KCN, KCX, KCNC vào khoảng 3.444 DN,
các DN có lượng xả thải nhỏ (dưới 5
m3/ngày-đêm) chiếm tỷ lệ lớn (83%), tuy
nhiên chất lượng xả thải vẫn chưa được
kiểm tra và kiểm soát tốt.
Chất lượng xả thải của nhóm DN có
mức xả thải vừa và lớn (trên 5m3/ ngày-
đêm) khá tốt với tỷ lệ mẫu đạt tiêu chuẩn là
68%. Trong đó, các DN có mức xả thải từ
5 – 20 m3/ ngày-đêm có mức ô nhiễm lớn
nhất (78,7% tổng hàm lượng COD và 82%
tổng hàm lượng TSS) trên tổng số DN có
mức xả thải từ 5 m3/ngày-đêm trở lên.
4.2.2. Tổng số thu phí
Tính đến quý 3 năm 2019, tổng số phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp thực tính là 55,7 tỷ đồng, trong đó
đã thu được 46,83 tỷ đồng (84%) và số phí
chưa thu được là 8,9 tỷ đồng (16%). Trong
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 71 (05/2020)
20
tổng số phí thực tính 55,7 tỷ đồng, tỷ lệ phí
cố định là 64% (35,69 tỷ đồng) và phí biến
đổi chiếm 36% (20,02 tỷ đồng). Thống kê
về tình hình thu và nộp phí trong các năm
từ 2016 đến 2019 cũng cho thấy, năm 2019
có tỷ lệ số DN nộp phí đầy đủ thấp nhất
(52%) so với các năm còn lại.
4.2.3. Kết quả khảo sát tác động xã hội
của các DN
Về nhận thức, một số ít các DN vẫn
chưa nắm rõ các quy định về thu và nộp
phí, chẳng hạn có 5% số DN không biết
được cách thức đo lượng nước thải công
nghiệp làm cơ sở tính phí.
Về tác động của việc nộp phí đối với
chính DN và người lao động, đa số các DN
cho rằng không có ảnh hưởng. Bên cạnh
đó, hầu hết các DN nhận thức rất rõ về các
tác động tích cực của việc thu phí đối với
xã hội và cộng đồng, gồm nâng cao ý thức
tiết kiệm nước, sử dụng hiệu quả nguồn
nước, hạn chế ô nhiễm và nâng cao trách
nhiệm xã hội.
Khảo sát thái độ của DN đối với việc
tuân thủ theo các quy định về thu và nộp
phí, hầu hết các DN tự nhận xét đã nộp phí
đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, số liệu
khảo sát cũng cho thấy, có đến 25% DN
cho biết đã không kê khai việc nộp phí bảo
vệ môi trường, đặc biệt số lần trễ hạn nộp
phí năm 2019 của các DN ở mức cao nhất
trong các năm từ 2016 đến 2019. Bên cạnh
đó, dữ liệu về số thu phí cũng cho thấy số
DN chưa nộp phí năm 2019 chiếm tỷ lệ
42%, cùng với số phí chưa thu được chiếm
tỷ lệ hơn 20% (5,29 tỷ đồng). Điều này
phản ánh thái độ tuân thủ chưa nghiêm túc
của một số DN đối với các quy định về thu
và nộp phí bảo vệ môi trường.
Về đánh giá các tác động đến hành vi
của DN, đa số DN sản xuất kinh doanh vẫn
chưa tính phí bảo vệ môi trường vào đơn
giá sản phẩm (93%). Hầu hết các DN áp
dụng nhiều cách thức cải tiến quy trình sản
xuất và có nhiều hoạt động bảo vệ môi
trường đối với chính DN và cộng đồng
nhằm nâng cao ý thức, đẩy mạnh công tác
bảo vệ môi trường.
Như vậy, thu phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp của các DN ngoài các
KCN, KCX, KCNC trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh theo NQ02 đã có tác
động nhiều đối với DN. Chính vì vậy, cần
có các giải pháp thu và nộp phí một cách
hiệu quả nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và phát triên bền vững của
thành phố.
4.3. Thảo luận
4.3.1. Thảo luận về kết quả nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy các
tác động tích cực về nhận thức, thái độ và
hành vi của DN khi áp dụng quy định về
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp. Các hoạt động cải tiến sản
xuất đơn giản như tiết kiệm nước và thay
thế đường ống nước thường được các DN
lựa chọn để giảm lưu lượng nước sử dụng.
Bên cạnh đó, một điều đáng lưu ý ở kết
quả nghiên cứu này chính là sự khác biệt
giữa kết quả phiếu khảo sát về mức độ chấp
hành quy định (đóng phí đầy đủ) của DN
(91% DN cho rằng chấp hành đóng phí đầy
đủ và đúng hạn) và số lượng DN đóng phí
đầy đủ trên thực tế chỉ đạt 58% trong năm
2019. Từ kết quả này, các nghiên cứu
chuyên sâu về hành vi tuân thủ quy định của
DN cần được tiến hành để có thể đánh giá rõ
ràng hơn về các tác động của việc thu phí.
4.3.2. Đề xuất các giải pháp
Trong bối cảnh còn nhiều khó khăn về
kinh tế - xã hội hiện nay, việc điều chỉnh
các quy định thu phí cần đảm bảo yêu cầu
không gây áp lực quá lớn lên các DN,
không làm xáo trộn đến đời sống và tạo
điều kiện cho DN có thời gian thích ứng.
Từ đó, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải
pháp về chính sách, phương thức, lộ trình
thu phí như sau:
Về chính sách
Mục tiêu đầu tiên trước khi điều chỉnh
tăng phí là cần phải ban hành các chính
sách và quy định rõ mức xử lý, các tiêu chí,
NGUYỄN THỊ MINH THU và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN