TÓM TẮT
Từ ngày 26/11/2007 – 07/12/2007, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (UBND
TP.HCM) đã cử đoàn chuyên gia sang tư vấn cho chính quyền tỉnh Champasak của nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân ( CHDCND) Lào về việc hỗ trợ lập Quy hoạch Kinh tế - Xã
hội đến năm 2015 tại tỉnh Champasak. Là thành viên của đoàn chuyên gia, tác giả được
giao nhiệm vụ đánh giá các yếu tố và nguồn lực phát triển của tỉn h. Qua nghiên cứu tài
liệu, nghe báo cáo của các sở, ngành của tỉnh bạn và gần 2 tuần đi thực tế các địa phương
trong tỉnh tác giả đã hoàn thành Báo cáo“Đánh giá các yếu tố và nguồn lực phát triển của
tỉnh Champasak”. Báo cáo này đã được tỉnh bạn sử dụng l àm tư liệu hỗ trợ cho việc lập
Quy hoạch Kinh tế - Xã hội đến năm 2015.
Nhân kỉ niệm 50 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Lào (05/9/1962 –
05/9/2012) và 35 năm ngày kí Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác giữa hai nước Việt – Lào
(18/7/1977 – 18/7/2012), việc giới thiệu kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần tăng cường
tình hữu nghị và hiểu biết thêm về tỉnh bạn Champasak nói riêng và đất nước Lào tươi đẹp
nói chung.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá các yếu tố và nguồn lực phát triển của tỉnh Champasak, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 - Thaùng 6/2012
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH
CHAMPASAK, CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LÊ ANH DUY(*)
TÓM TẮT
Từ ngày 26/11/2007 – 07/12/2007, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (UBND
TP.HCM) đã cử đoàn chuyên gia sang tư vấn cho chính quyền tỉnh Champasak của nước
Cộng hoà Dân chủ Nhân dân ( CHDCND) Lào về việc hỗ trợ lập Quy hoạch Kinh tế - Xã
hội đến năm 2015 tại tỉnh Champasak. Là thành viên của đoàn chuyên gia, tác giả được
giao nhiệm vụ đánh giá các yếu tố và nguồn lực phát triển của tỉn h. Qua nghiên cứu tài
liệu, nghe báo cáo của các sở, ngành của tỉnh bạn và gần 2 tuần đi thực tế các địa phương
trong tỉnh tác giả đã hoàn thành Báo cáo“Đánh giá các yếu tố và nguồn lực phát triển của
tỉnh Champasak”. Báo cáo này đã được tỉnh bạn sử dụng l àm tư liệu hỗ trợ cho việc lập
Quy hoạch Kinh tế - Xã hội đến năm 2015.
Nhân kỉ niệm 50 năm Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Lào (05/9/1962 –
05/9/2012) và 35 năm ngày kí Hiệp ước Hữu nghị và Hợp tác giữa hai nước Việt – Lào
(18/7/1977 – 18/7/2012), việc giới thiệu kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần tăng cường
tình hữu nghị và hiểu biết thêm về tỉnh bạn Champasak nói riêng và đất nước Lào tươi đẹp
nói chung.
Từ khoá: nguồn lực phát triển, quy hoạch Kinh tế - Xã hội
ABSTRACT
From 26/11/2007 to 07/12/2007, the People’s Committee of Ho Chi Minh city sent a
group of experts to advise the provincial government of Champasak of Laos, officially Lao
People’s Democratic Republic, about the support of the Economical – Social Planning
until 2015 at the Champasak province. As a member of the experts, the author has the job
to evaluate the potentials and resources of this province. The report “Evaluation of the
potentials and resources to the development of the Champasak province” was completed
through the researches on the reports of the neighbor province and almost 2 weeks of field
trip. The report has been used by the neighbor province as aiding data for the making of
Economical – Social Planning until 2015.
On the occasion of 50th anniversary of Vietnam – Laos Diplomatic Relations
(September 05, 1962 – 2012) and The 35 years since the Signing of a Friendship and Co-
operation Treaty both countries (July 18, 1977 – 2012), the introduction of this report will
strengthen the friendship ties between Vietnam and Champasak in particular, as well as
the beautiful Laos in general.
Keywords: the potentials and resources to the development, the Economical-Social Planning
1. CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
1.1. Vị trí địa lí (*)
Tỉnh Champasak nằm ở phía Nam của
CHDCND Lào, có diện tích 1.541.500 ha,
dân số 603.880 người, chiếm 15,4% diện
(*) TS, Trường Đại hoc Sài Gòn
tích và trên 10% dân số của cả nước. Phía
Bắc giáp với tỉnh Salavanh, dài 140 km;
phía Nam giáp với Vương quốc Campuchia,
dài 135 km; phía Đông giáp với tỉnh Xekong
và Attapeu, dài 180 km; phía Tây giáp với
Vương quốc Thái Lan, dài 233 km. Với vị
trí này tỉnh Champasak là cửa ngõ phía
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH CHAMPASAK,
Nam, có nhiều thuận lợi giao lưu với các
nước láng giềng Thái Lan và Campuchia.
Tỉnh có điều kiện phát triển mạnh thương
mại tiểu ngạch qua biên giới, thực hiện l iên
kết hoạt động du lịch và đẩy mạnh các hoạt
động kinh tế đối ngoại khác.
Trong tương lai khi tuyến hành lang
kinh tế Đông - Tây xây dựng xong, tỉnh trở
thành đầu mối nối liền các tỉnh Nam Lào,
Đông Thái Lan, Bắc Campuchia với các
tỉnh Tây Nguyên và miền Trung Việt Nam
và hướng ra biển. Đây là điều kiện vô cùng
thuận lợi để tỉnh có thể mở rộng hợp tác
kinh tế với các địa phương trong, ngoài
nước; là cơ hội để tỉnh có thể tạo những đột
phá về tăng trưởng kinh tế.
1.2. Địa hình và khí hậu
Địa hình tỉnh Cham pasak chia thành
hai vùng: đồng bằng và miền núi. Sông
MêKông chia tỉnh thành hai khu vực: Phía
Đông có 6 huyện và phía Tây có 4 huyện.
Vùng đồng bằng có diện tích khoảng
1.135.000 ha, chiếm 73,63% diện tích toàn
tỉnh. Bao gồm các huyện Phonthong,
Champasak, Soukhouma, Khong,
Munlapamok, thị xã Pakse và một phần
của huyện Pathumphon, huyện
Xanasomboun. Có độ cao 75 – 120 m;
nhiệt độ bình quân 27˚C; lượng mưa trung
bình 2.279 mm/năm. Phù hợp với việc
trồng lúa, cây họ đậu.
Vùng miền núi có diện tích 406.500
ha, chiếm 26,37% diện tích toàn tỉnh. Bao
gồm các huyện Pakson, Bacheng và một
phần của huyện Pathumphon, huyện
Xanasomboun. Có độ cao 400 – 1284 m;
nhiệt độ bình quân 20˚C - 21˚ C; lượng mưa
bình quân 3.500 mm/năm, độ ẩm khoảng
80%. Phù hợp với việc trồng cấy công
nghiệp như cà phê, cao su, sa nhân, chè và
các loại rau quả.
Như vậy, kết hợp các yếu tố địa hình,
khí hậu, đất đai phân chia lãnh thổ tỉnh
thành những tiểu vùng có điều kiện sinh
thái rất khác nhau, thích hợp cho nhiều loại
động thực vật phát triển. Tuy nhiên, do đặc
điểm địa hình đa dạng, ngăn cách của sông
MêKông đã gây nhiều khó khăn cho việc
xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông,
bưu điện, thuỷ lợi.
1.3. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh
Champasak là 1.541.500 ha. Diện tích
nông nghiệp 312.654 ha, chiếm 20,28%
diện tích toàn tỉnh, trong đó; diện tích cây
nông nghiệp chiếm 37%. Diện tích rừng
khoảng 895.500 ha, chiếm 58,09% diện
tích toàn tỉnh.
Phần diện tích đất phía Tây sông
MêKông chiếm ¾ diện tích toàn tỉnh;
nhưng do mùa khô kéo dài, điều kiện xây
dựng cơ sở hạ tầng lưu trữ nước mùa mưa
và khai thác nước ngầm còn hạn chế nên
một phần khu vực, đất đai ngày càng khô
cằn, độ phì nhiêu thấp và hoang hoá nhiều.
Để khai thác tốt hơn tiềm năng của đất
vùng này, cần đưa vào các loại cây chịu
hạn như keo, bạch đàn và phát triển hệ
thống thuỷ lợi. Riêng các địa phương ở lưu
vực sông MêKông có thể trồng lúa cho
năng suất cao, nhưng về mùa khô phải bơm
nước nhiều, hiệu quả sản xuất không cao,
nên phần lớn chỉ trồng một vụ. Ngoài ra,
có thể trồng rau đậu và nuôi cá.
Để khai thác có hiệu quả hơn đất đai
vùng phía Đông sông MêKông chiếm ¼
diện tích; tỉnh đang khuyến khích các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư
phát triển trồng cà phê, cao su, chè, rau quả
và các loại hoa. Đất đai ở vùng này rất màu
mỡ, nhiều chất vi lượng và không cần bón
phân nhiều. Đó là điều kiện cho tỉnh chủ
trương sản xuất nông sản sạch. Đồng thời,
khuyến khích xây dựng các nhà máy chế
LÊ ANH DUY
biến nông sản.
Tuy nhiên, hiện nay tỉnh chưa điều tra,
khảo sát, phân loại đất đai để làm cơ sở quy
hoạch, sử dụng đất. Nhiệm vụ cơ bản đặt ra
là nhanh chóng tiến hành điều tra, khảo sát
đánh giá số lượng và chất lượng đất đai.
Trên cơ sở đó tiến hành quy hoạch nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất của tỉnh.
1.4. Tài nguyên nước
Tỉnh Champasak có 2 sông lớn chảy
qua là sông MêKông với chiều dài 225 km;
Sông Sê Đôn với chiều dài 150 km. Ngoài
ra, còn nhiều sông suối khác như: suối
Băng Liêng, suối Tô Mô, Sê Lăm Phâu,
suối Tuôi, Sê Khăm Pho,... có khả năng
cung cấp nước quanh năm phù hợp p hát
triển thuỷ điện, giao thông vận tải, nông
nghiệp và du lịch.
Ngoài ra, mực nước ngầm ở khu vực
phía Tây sông MêKông ở độ sâu 12m – 25
m cũng thuận lợi cho việc khai thác phục
vụ sản xuất và đời sống của người dân ở
vùng này.
1.5. Tài nguyên rừng
Tỉnh Champasak có tổng diện tích rừng
khoảng 895.500 ha chiếm 58,09% của diện
tích toàn tỉnh; trong đó rừng trồng 19.206
ha, chiếm 2,14% đất rừng. Rừng nguyên
sinh Quốc gia gồm 3 khu vực lớn với diện
tích khoảng 435.600 ha, chiếm 48,64% đất
rừng. Ngoài ra, còn c ó 11 khu vực là rừng
nguyên sinh của tỉnh. Diện tích rừng phân
bổ trên cả 9 huyện của tỉnh nhưng không
đều, tập trung chủ yếu ở 3 huyện phía Đông
là Pathoumphon, Pakson, Khổng.
Đây là nguồn tài nguyên quý, là đặc
trưng của tỉnh Champasak nói riêng và của
đất nước Lào nói chung . Đặc biệt là chất
lượng rừng của tỉnh Champasak ít bị suy
giảm nhanh như một số quốc gia láng
giềng khác, độ che phủ rừng cao, rừng giúp
bảo vệ vùng tiểu khí hậu của tỉnh, hạn chế
thiên tai ảnh hưởng đến mùa màng và đời
sống nhân dân. Cho đến nay, tài nguyên
rừng và du lịch sinh thái rừng là một phần
thu nhập quan trọng của nhiều người dân
trong tỉnh.
Nếu tổ chức và quản lí tốt, kinh tế rừng
sẽ đóng góp phần quan trọng vào kinh tế
của tỉnh. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tiến
hành điều tra, khảo sát để đánh giá đúng về
số lượng, chất lượng của rừng. Trên cơ sở
đó có kế hoạch bảo vệ, khai thác và tái tạo
rừng hợp lí.
1.6. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh
Champasak có boxit, đồng, kaolin, muối
mỏ, pagodit, barit, chì, ametit, than bùn.
- Mỏ boxít có 1 điểm tại huyện
Paksong trên diện tích 15.000 km2. Hiện
nay, các công ty trong nước và nước ngoài
đang khảo sát để triển khai xây dựng nhà
máy khai thác, sản xuất alu và nhôm. Dự
án thành công sẽ giải quyết việc làm cho
15.000 người;
- Mỏ đồng có 5 điểm: tại huyện
Soukhouma 2 điểm, huyện Champasak 1
điểm, huyện Phonthong 1 điểm và huyện
Sanasoomboun 1 điểm, hiện đang được
tiến hành khảo sát, xác định trữ lượng ;
- Mỏ đất sét có 2 điểm, tại huyện
Phathoumphone 1 điểm và huyện
Sanasoomboun 1 điểm, đang chuẩn bị đầu
tư khai thác;
- Mỏ than bùn có 2 điểm tại huyện
Pathoumphone, đang khai thác để sản xuất
phân vi sinh;
- Mỏ ametit có 1 điểm tại huyên
Khổng;
- Huyện Pathoumphone tại 4 điểm có 4
mỏ khoáng sản là: mỏ muối, mỏ đá paco
dit, mỏ barit và mỏ chì.
Nhìn chung, khoáng sản của tỉnh
Champasak khá phong phú, nhưng trữ
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH CHAMPASAK,
lượng không nhiều hoặc chưa khảo sát đầy
đủ. Tuy nhiên, chỉ riêng việc khai thác mỏ
boxit đã giải quyết việc làm cho 2,5% dân
số của tỉnh, chưa tính đến việc phát sinh
những nhu cầu dịch vụ khác.
1.7. Tài nguyên du lịch
Tỉnh Champasak có tiềm năng lớn về du
lịch nhờ các nét đặc thù của cảnh quan tự
nhiên và các truyền thống văn hoá dân tộc
lâu đời, có nhiều cổ vật hấp dẫn tạo nên một
sắc thái độc đáo, với những khu rừng nguyên
sinh có nhiều loại động thực vật quí hiếm, có
nhiều thác đẹp, có nhiều suối nước khoáng,
nước nóng. Đặc biệt khu vực Pakson có khí
hậu mát mẻ quanh năm rất thuận lợi cho việc
phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
Các tiềm năng trên nằm trong 3 khu
vực sau:
* Khu vực Pakse – Sanasombou:
- Làng Mai Sing Săm Phăn;
- Thủ công nghiệp dệt vải Saphai –
Veunxay;
- Chùa cũ tại Pakse;
* Khu vực Pathoumphone – Champasak:
- Watphou di sản thế giới;
- Wat Ou mổng;
- Phou A Sa làng Kiệt Ngổng ;
* Khu vực Huyện Khổng:
- Du lịch theo đảo;
- Thác nước Li Phi - Khone Pha
Pheng;
- Vùng bảo vệ cá heo ở sông MêKông;
Toàn tỉnh được phân chia thành 7 vùng
du lịch với 103 điểm du lịch, trong đó có
44 điểm du lịch sinh thái, 28 điểm du lịch
văn hoá và 31 điểm du lịch lịch sử. Hiện
nay, đã có 52 điểm du lịch đi vào hoạt
động, các điểm còn lại đã khảo sát xong .
Để phục vụ khách du lịch, bước đầu đã
hình thành các cơ sở phục vụ: 2 khách sạn
với 732 phòng; 99 nhà nghỉ với 844 phòng;
2 điểm resort với 40 phòng; 75 đơn vị nhà
hàng với 15.255 chỗ ngồi; 14 công ty du
lịch và chi nhánh.
Các Lễ hội hàng năm theo truyền
thống của dân địa phương là những dịp để
thu hút khách du lịch từ các nơi trong nước
và khách quốc tế như: Hội Watphou, tháng
2; Hội Bun Pha vết, tháng 3; Hội Pi May
Lào (năm mới), 13 -16 tháng 4; Hội Bun
bẳng phai, tháng 5; Hội Bun Khao Phăn
Sa (vào Chùa), tháng 7; Hội Bun Ook Phăn
Sa (ra Chùa) và đua thuyền, tháng 10.
Khó khăn của ngành du lịch tỉnh
Champasak là hệ thống giao thông một số
nơi chưa thuận tiện, cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch nhiều nơi còn thiếu, cảnh quan tự
nhiên chưa được tôn tạo nhiều, tính chuyên
nghiệp của nhân viên phục vụ du lịch chưa
cao, điều kiện quảng bá du lịch còn hạn chế.
1.8. Dân số và lao động
Tỉnh Champasak gồm có 10 huyện,
trong đó, Pakse là trung tâm văn hoá, xã
hội, chính trị, kinh tế của tỉnh. Toàn tỉnh có
924 làng, 104.857 hộ gia đình, tổng dân số
603.880 người, nữ chiếm 51%; mật độ dân
số khoảng 39 người /km 2. Số người trong
độ tuổi lao động chiếm 73,3% chia theo
nghề nghiệp như sau: nông dân chiếm
64%, làm vườn chiếm 10%, công chức
chiếm 3% , doanh nghiệp tư nhân, chiếm
1%, nghề nghiệp khác chiếm 19% , thất
nghiệp chiếm 3%.
Đặc điểm dân cư của tỉnh Champasak
là quy mô dân số ít, mật độ dân cư thưa
thớt, lại phân bố không đều. Mặt khác ,
trình độ dân trí chưa cao, lao động có tay
nghề và được đào tạo kỉ thuật còn ít. Trong
khi đó tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển
các ngành lĩnh vực kinh tế khác nhau và
cần rất nhiều lao động với trình độ ngày
càng nâng cao. Như vậy, so với yêu cầu
phát triển tỉnh thiếu lao động cả về số
lượng và chất lượng.
LÊ ANH DUY
2. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG
NƯỚC
2.1. Phát triển khoa học công nghệ và
chuyển dịch cơ cấu kinh t ế thế giới
Thế giới trong xu thế hiện nay chịu tác
động sâu rộng bởi sự phát triển như vũ bão
của cách mạng khoa học và công nghệ, đặc
biệt là: Công nghệ thông tin, Sinh học, năng
lượng mới, vật liệu mới,... Khoa học công
nghệ có tác động thúc đẩy cơ cấu nền k inh
tế thế giới phát triển, đem lại năng suất lao
động tăng cao. Trong xu thế chung đó, các
nước phát triển có xu hướng chuyển sang
cơ cấu kinh tế hiện đại với những ngành có
công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng và
công nghệ sạch, đồng thời chuyển giao
những ngành công nghiệp sử dụng nhiều
lao động, có khả năng gây nhiều ô nhiễm,
đòi hỏi nhiều năng lượng sang các nước
đang phát triển. Tỉnh Champasak không có
lợi thế về nguồn lao động, cũng không phải
là địa phương có nhiều tài nguyên khoáng
sản. Tỉnh cũng không thể lựa chọn công
nghệ gây ô nhiễm từ các nước đi trước
chuyển giao. Trong điều kiện đó, cần chú ý
lựa chọn công nghệ thích hợp, đồng thời
tranh thủ phát triển những tiền năng và lợi
thế của tỉnh như: nguồn nguyên liệu nông
lâm sản, một số khoáng sản, vị trí địa lí,
cảnh quan môi trường, truyền thống văn
hoá lịch sử nhằm phát huy tối đa những lợi
thế sẵn có của mình.
2.2. Xu hướng toàn cầu hoá và khu
vực hoá
Nền kinh tế thế giới có xu hướng ngày
càng mở rộng toàn cầu hoá và khu vực hoá,
vừa hợp tác, vừa cạnh tranh đan xen phức
tạp. Trong tình hình đó, đòi hỏi tỉnh
Champasak phải tăng cường mở rộng quan
hệ hợp tác nhiều mặt với các nước láng
giềng như Thái Lan, Campuchia, Việt
Nam; các nước ASEAN và các nước khác,
để tạo ra nhiều khả năng tận dụng xu thế
mới, sớm phát triển công nghiệp và dịch vụ
có năng suất và chất lượng cao, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và
khu vực.
2.3. Thị trường thế giới biến đổi
Triển vọng thị trường xuất khẩu các
loại hàng nông sản tương đối mạnh, bởi
nhu cầu ngày càng tăng trên thị trường thế
giới (tuy tốc độ tăng không cao). Ngoài thị
trường Tây Âu, Bắc Mỹ, các nước công
nghiệp mới Châu Á đang có xu hướng sử
dụng ngày càng nhiều các sản phẩm nông
sản của CHDCND Lào, do vậy có thể
khẳng định rằng quy mô thị trường các mặt
hàng nông sản là lớn , nhưng giá cả xuất
khẩu của các mặt hàng này thường không
ổn định. Do vậy, cần có các chính sách để
có thể khắc phục các thiệt hại do sự biến
động giá của quốc tế. Để thâm nhập thị
trường nông sản thế giới cần cải tiến kĩ
thuật canh tác, cải tiến giống cây trồng, vật
nuôi, hướng tới thị hiếu tiêu dùng, sử dụng
công nghệ mới trong chế biến.
Triển vọng thị trường hàng công
nghiệp rất lớn về quy mô, đa dạng về
chủng loại, nhưng đây cũng là khu vực thị
trường cạnh tranh rất gay gắt. Với trình độ
hiện nay rất nhiều sản phẩm công nghiệp
của Lào nói chung và tỉnh Champasak nói
riêng khó cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Mặc dù, quy mô sản xuất công nghiệp
của tỉnh còn khiêm tốn, nhưng để thâm
nhập được thị trường công nghiệp thế giới,
tỉnh cần khuyến khích các công ty tìm
kiếm các đồng minh chiến lược với công
nghệ, quản lí và thương hiệu mang tính
toàn cầu.
Dịch vụ là khu vực thị trường rộng lớn,
đa dạng nhưng cũng rất khó cạnh tranh
trong tương lai, tỉnh Champasak chỉ nên
lựa chọn một số dịch vụ quan trọng, có lợi
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VÀ NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH CHAMPASAK,
thế. Trong những năm trước mắt nên lựa
chọn dịch vụ du lịch văn hoá, du lịch làng
nghề, du lịch sinh thái, thương mại.
2.4. Định hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm được trình bày tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
lần thứ VII đã xác định: “Cải thiện và phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm bảo đ ảm
tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, hạn
chế nạn cháy rừng và chặt phá rừng, giảm
số lượng các hộ nghèo, đẩy mạnh công
nghiệp hoá và hiện đại hoá. Nguồn nhân
lực của đất nước phải từng bước được phát
triển cả về mặt chất lượng và số lượng
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển biến đất
nước trở thành một trung tâm trao đổi hàng
hoá và dịch vụ. Chiến lược khuy ến khích
công nghiệp hoá, hiện đại hoá định hướng
xã hội với cơ sở hạ tầng phát triển nhằm
chuẩn bị điều kiện chuyển từ một nước
phát triển thấp sang một trình độ phát triển
cao hơn vào năm 2020”.
Những định hướng cơ bản và rỏ ràng
trên của Trung ương Đảng là nền tảng quan
trọng để tỉnh hoạch định quy hoạch và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khai thác
tiềm năng của địa phương. Đó là những
vấn đề về công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
bảo vệ rừng, giảm đói nghèo và tích cực
phát triển cơ sở hạ tầng , tạo tiền đề cho
những bước phát triển sau này.
3. LỢI THẾ VÀ HẠN CHẾ
3.1. Lợi thế
3.1.1. Tỉnh Champasak có vị trí chiến
lược quan trọng của CHDCND Lào về cả
kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng.
Tỉnh Champasak nằm giáp với 2 nước
Campuchia - Thái Lan và thông thương với
vùng Tây Nguyên của Việt Nam. Có con
đường hướng ra biển của các tỉnh Nam
Lào, Bắc Campuchia và Đông Thái Lan.
Khi trục Kinh tế Đông – Tây II hoàn thành,
vị trí này càng được phát huy mạnh mẻ hơn
nữa. Những thuận lợi này cho phép tỉnh
đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hiệp
tác du lịch quốc tế, phát triển dịch vụ vận
tải và các dịch vụ khác có liên quan.
3.1.2. Tỉnh Champasak có nguồn tài
nguyên đất và rừng vô cùng quý giá. Đất
đai, địa hình và khí hậu thuận lợi cho phát
triển và đa dạng hoá sinh học. Cho phép
lựa chọn cơ cấu cây trồng vừa đạt hiệu quả
cao, vừa bảo vệ môi trường. Đó là việc
phát triển các cây công nghiệp cà phê, cao
su, chè, hoa, rau quả ở khu vực phía Đông
sông MêKông. Phát triển trồng lúa và cây
họ đậu ở lưu vực sông MêKông và phát
triển các cây chịu hạn như keo, bạch đàn ở
khu vực giáp biên giới với Thái Lan. Trâu
bò, gia cầm có thể phát triển thuận lợi ở
mọi nơi; một số vùng phía Nam và phía
Bắc thuận lợi nuôi cá. Với quy mô dân số
thấp, nguồn tài nguyên đất và rừng sẵn có,
hoàn toàn có thể bảo đảm cho nhân dân
cuộc sống no đủ và từng bước giàu có. Vấn
đề là tỉnh phải có đánh giá đúng và có quy
hoạch sử dụng hợp lí các tiềm năng này.
3.1.3. Tỉnh Champasak có nguồn tiềm
năng thuỷ điện khá lớn. Nếu được đầu tư,
khai thác phát triển mạnh sẽ có thể thúc
đẩy sự hợp tác phát triển nguồn thuỷ điện
trong vùng “Tam giác Đông Dương” của
tỉnh Champasak nói riêng và 4 tỉnh Nam
Lào nói chung với các tỉnh Tây Nguyên
Việt Nam và Đông Bắc Campuchia phục
vụ cho phát triển kinh tế quốc gia và khu
vực sông MêKông. Trong tương lai, với
chương trình đầu tư đúng mức các dự án
thuỷ điện của 3 khu vực Nam Lào, Tây
Nguyên Việt Nam và Đông Bắc
Campuchia sẽ tạo nên một “Trung tâm điều
phối nguồn điện” quan trọng cho cả 3 khu
LÊ ANH DUY
vực và 3 quốc gia.
3.1.4.Tài nguyên khoáng sản của tỉnh
Champasak khá phong phú về chủng loại
như bô xít, đồng, kaolinh, các loại đá làm
vật liệu xây dựng và một số khoáng sản
khác. Mặc dù một số loại khoáng sản đang
được điều tra, chưa xác định được hàm
lượng và trữ lượng, nhưng nói chung tỉnh
có thể tổ chức khai thác một số tài nguyên
quan trọng, góp phần phát triển công
nghiệp chế biến và thúc đẩy sự phát triển
kinh tế chung của tỉnh.
3.1.5. Tỉnh Champasak có tiềm năng
du lịch vô cùng phong phú bao gồm cả du
lịch sinh thái, du lịch văn hoá và du lịch
lịch sử. Hệ thống các điểm du lịch của tỉnh
lại trải dài từ Bắc xuống Na