Rủi ro tín dụng bắt đầu với đơn xin sử dụng tiện ích tín dụng. Các đơn như vậy có hai hình thức:
-Đơn thăm dò
-Đơn chính thức
Chỉ khi đơn chính thức được trình lên người cho vay mới thực sựbắt đầu phải cọ xát với rủi ro.
Trong nhiều trường hợp mẫu đơn ban đầu được thiết kế sao cho nó cung cấp đầy đủ thông tin đối với người cho vay để có thể đưa ra quyết định xem liệu có tiếp tục xem xét đơn này một cách nghiêm túc hay không.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2065 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá đơn xin vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ (Doanh nghiệp DNVNN hay SME), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4/9/2011
1
1
2
Đánh giá đơn xin vay vốn 
của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Roy Perryman
Do Thi Kim Hao
www.clubtaichinh.net
Website chia sẻ tài liệu miễn phí
4/9/2011
2
3
Đánh giá đơn xin vay vốn của doanh nghiệp 
vừa và nhỏ (DNVVN hay SME) – Các mục tiêu 
khoá học
Mục tiêu:
Mục tiêu tổng thể của khoá học là củng cố kiến thức và kỹ năng 
của các học viên khi làm việc với một đơn xin vay vốn của một 
khách hàng là doanh nghiệp vừa hoặc nhỏ.
Tiếp đó, học viên sẽ hiểu được quá trình đánh giá đơn xin vay vốn 
sẽ bao gồm các nguồn thông tin cả khách quan lẫn chủ quan, đồng 
thời biết được các nguồn thông tin này cần được đánh giá nghiêm 
túc ra sao để đưa đến một quyết định mang tính cân bằng (dung 
hoà).
Trọng tâm của việc đánh giá luôn được đặt trên khả năng trả nợ 
vay từ nguồn tiền mặt tạo ra và từ kết quả của kế hoạch dự án đầu 
tư đang xét đến. 
4
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Tiếp nhận đơn xin vay
Rủi ro tín dụng bắt đầu với đơn xin sử dụng tiện ích tín dụng. Các đơn
như vây có hai hình thức:
-Đơn thăm dò
-Đơn chính thức
Chỉ khi đơn chính thức được trình lên người cho vay mới thực sự
bắt đầu phải cọ xát với rủi ro.
Trong nhiều trường hợp mẫu đơn ban đầu được thiết kế sao cho
nó cung cấp đầy đủ thông tin đối với người cho vay để có thể đưa
ra quyết định xem liệu có tiếp tục xem xét đơn nàymột cách
nghiêm túc hay không. 
4/9/2011
3
5
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Tiếp nhận đơn xin vay
• Đưa câu hỏi (yêu cầu) thăm dò
• Nghiên cứu xem xét khách hàng và dự án
• Uy tín khách hàng và hồ sơ theo dõi
• Bản chất
• Mục đích
• Đáp ứng các tiêu chí về tư cách/chính sách tín dụng 
• Phần đóng góp
• Thế chấp!!!
• Nộp đơn chính thức
• Thu thập thông tin
• Phân tích (thẩm tra – xem xét các bằng chứng)
6
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Các nguồn thông tin
Các nguồn:
• Kế hoạch kinh doanh
• Các sổ sách ghi chép (hồ sơ) tại ngân hàng
• Các tổ chức tham chiếu
• Các cuộc thăm viếng tại chỗ
• Kiến thức cá nhân
• Các nguồn bên ngoài
4/9/2011
4
7
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Điều mà các số liệu tài chính không nói ra 
• Chất lượng quản lý (ban lãnh đạo) của doanh nghiệp
• Nhu cầu trong tương lai đối với sản phẩm/dịch vụ
• Chất lượng của sản phẩm/dịch vụ
• Chất lượng của cơ sở khách hàng của doanh nghiệp, bao gồm tất cả 
các khách hàng có nợ xấu hoặc nợ đang có nghi vấn không được thông 
báo
• Các kế hoạch trong tương lai đối với doanh nghiệp và liệu tài sản 
của doanh nghiệp có đủ để hỗ trợ các kế hoạch đó không
• Liệu doanh nghiệp có phải phụ thuộc vào một loại sản phẩm/dịch vụ 
duy nhất hay không
• Sự chính xác của các đánh giá về giá trị hàng tồn lưu kho, kể cả các 
hàng tồn lầu đã lạc hậu/cũ (điều này cũng có thể được áp dụng đối với 
việc đánh giá giá trị của các loại tài sản khác)
• Doanh nghiệp cho nợ tiền trong bao lâu? Có thể có những khoản tiền 
sẽ không bao giờ được thanh toán và cần phải được coi là “nợ xấu”.
8
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Xếp loại (Đánh điểm) rủi ro
Thiết kế hệ thông xếp loại
“Thuật ngữ ‘Hệ thống xếp loại’ bao gồm tất cả các phương pháp, quy trình, kiểm 
soát và thu thập số liệu cùng với hệ thống công nghệ thông tin (IT) hỗ trợ cho 
việc đánh giá rủi ro tín dụng, xếp loại tín dụng nội bộ và lượng hoá các ước tính 
về khả năng không trả nợ và mất mát”.
Mục đích của hệ thống xếp loại là chỉ căn cứ vào rủi ro không thanh toán nợ mà 
xếp hạng theo thứ tự tất cả các khách hàng, nghĩa là chất lượng tín dụng của 
người vay được tính riêng, trước khi xem xét đến bất kỳ một hình thức giảm nhẹ 
nào như thế chấp, bảo lãnh hay hỗ trợ từ một thực thể khác dù chính thức hay 
không.
Tác động của các yếu tố giảm nhẹ lên rủi ro tín dụng được tính đến về sau trong 
quá trình thẩm định tín dụng, việc xếp hạng theo bản chất cung cấp nhát cắt đầu 
tiên trong đánh giá rủi ro cũng như cơ sở để đánh giá sự cần thiết hay yêu cầu 
về các yếu tố giảm nhẹ.
4/9/2011
5
9
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Xếp loại rủi ro
Quá trình phát triển phương pháp xếp loại
1. Đồng ý về các tiêu chí rủi ro
2. Gán điểm/tỷ trọng cho các tiêu chí
3. Kiểm tra hệ thống trên cả danh mục 
4 Thực hiện
5 Xem xét lại
6 Thay đổi
10
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Vốn lưu động
ĐỊNH NGHĨA - Các chuyên gia kế toán có thể tranh luận 
về định nghĩa này, nhưng các ngân hàng thường sử dụng 
thuật ngữ này để chỉ:
HÀNG TỒN LƯU KHO + CÁC KHOẢN PHẢI THU – CÁC 
KHOẢN PHẢI TRẢ = VỐN LƯU ĐỘNG HOẶC TÀI SẢN 
NGẮN HẠN RÒNG
Điều này có nghĩa là gì? Làm thế nào để biết như vậy là tốt 
hay xấu?
4/9/2011
6
11
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Vốn lưu động
Điều này có nghĩa là gì?
Vốn lưu động là số tiền cần thiết để tài trợ cho các tài sản lưu động của 
một doanh nghiệp và thường tăng lên tỷ lệ thuận với doanh thu.
Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn lưu kho hoặc các khoản phải 
thu, thường là cả hai. Hầu hết các doanh nghiệp cũng sử dụng tín dụng 
từ các nhà cung cấp. Tuy nhiên rất ít doanh nghiệp có khả năng sử 
dụng khoản tín dụng đó ở mức có thể tài trợ đủ cho cả hàng tồn kho và 
các khoản phải thu.
TỶ LỆ VỐN LƯU ĐỘNG TRÊN DOANH THU
Đây là lý do vì sao nhiều người cho vay sử dụng tỷ lệ này:-
Các khoản phải thu + Tồn lưu kho – Các khoản phải trả/Doanh thu X 100 = 
Tỷ lệ Vốn lưu động trên Doanh thu
12
Đánh giá ĐƠN XIN VAY VỐN CỦA 
DNVVN – Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
“Đầu tư tài sản cố định/vốn" là chi tiền bây giờ để thu lợi ích 
trong tương lai. 
Chúng ta có xu hướng coi việc mua sắm máy móc là một 
loại giao dịch thường có trong đầu tư, nhưng thực tế là các 
quyết định mang tính dài hạn hơn này bao gồm cả những 
chủ đề sau đây:
4/9/2011
7
13
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
• Mua thêm máy móc mới;
• Mua máy mới để thay thế cho máy cũ hiện có;
• Mua máy mới để giảm bớt lao động hiện tại;
• Đi thuê hoặc mua (đặc biệt khi tính toán đến các tác động về thuế);
• Mở rộng lực lượng lao động;
• Mở rộng cơ sở nhà xưởng;
• Giới thiệu một chiến dịch quảng cáo vì lợi ích lâu dài;
• Giới thiệu một dòng sản phẩm mới;
• Thay thế dòng sản phẩm/dây chuyền sản xuất.
14
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
Về bản chất các quyết định đầu tư vốn liên quan đến một 
giai đoạn dài hơn nên rõ ràng là kỹ thuật được sử dụng phải 
tính đến sự thay đổi về mặt giá trị theo thời gian. 
Các kỹ thuật đánh giá thẩm định hiện tại dựa trên dòng tiền 
mặt dự báo mà không tham chiếu đến các xu hướng lạm 
phát (mặc dù cả hai phương pháp đều tính đến sự thay đổi 
trong giá trị của tiền theo thời gian không liên quan đến lãi 
suất).
4/9/2011
8
15
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RÒNG
Chúng ta đều đã quan với khái niệm lãi suất gộp (hoặc lãi suất kép) và 
biết rằng 100 đồng với mức lãi suất 10%/năm sẽ tăng lên thành 121 
đồng sau 2 năm. Ngược lại, 121 đồng trong 2 năm có thể được chiết 
khấu ở mức 10%/năm để thấy “giá trị hiện tại” của số tiền đó tại mức lãi 
suất như vậy là 100.
Lãi suất có liên quan đến dự án thường chính là chi phí của vốn đối với 
công ty đó - hoặc mức lãi sau thuế trên tiền vay, hoặc chi phí cơ hội của 
việc đầu tư vào dự án thay vì đầu tư vào nơi khác.
Nếu chúng ta giả sử rằng trong trường hợp này mức lãi suất là 
10%/năm, có thể sử dụng các bảng sau để chuyển đổi “dòng tiền mặt 
ròng” trong ví dụ của chúng ta thành “giá trị hiện tại” của các dòng tiền 
đó đối với mỗi kỳ.
16
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
Năm Dòng tiền mặt 
ròng
Hệ số chiết khấu 
10% 
Giá trị hiện tại
0 -200 1.00 -200
1 +80 0.91 +73
2 + 5 0.83 + 4
3 +45 0.75 + 34
4 +90 0.68 + 61
5 +100 0.62 +62
+ 34
4/9/2011
9
17
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
Như vậy chúng ta có thể nói rằng dự án sẽ có thu nhập ròng 
là số dương ở mức giá trị hôm nay là 34 đồng.
“Giá trị hiện tại ròng" là một công cụ hỗ trợ có giá trị đối với 
việc ra quyết định và có thể giúp xếp hạng dự án về khả 
năng sinh lời sau khi đã tính đến sự thay đổi về mặt giá trị 
của tiền theo thời gian. Hạn chế của phương pháp này là 
thu nhập theo % để so sánh với chi phí vốn không có sẵn 
ngay nhưng có thể khắc phục điều này bằng cách kết hợp 
sử dụng nó với phương pháp Tỷ suất hoàn vốn nội bộ. 
18
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
TỶ SUẤT HOÀN VỐN NỘI BỘ
Phương pháp này sử dụng cùng một nguyên tắc như cách tiếp 
cận trước nhưng với mục đích tìm ra tỷ lệ/hệ số chiết khấu mà tại 
đó các giá trị hiện tại của dòng tiền vào và dòng tiền ra là bằng 
nhau, có nghĩa là khi giá trị hiện tại ròng bằng 0.
Con số phần trăm này sau đó có thể được so sánh với chi phí 
vốn để cho công ty một đo lường về mức độ sinh lời được thể 
hiện theo cách này cũng như giá trị hiện tại ròng đã được tính 
toán.
4/9/2011
10
19
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
Năm Dòng tiền mặt 
ròng
Hệ số chiết 
khấu – 16%
Giá trị hiện tại
0 - 200 1.00 -200
1 + 80 0.86 + 89
2 + 5 0.74 + 4
3 + 45 0.60 + 29
4 + 90 0.55 + 50
5 +100 0.48 + 48
0
20
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ KHÔNG PHẢI là lợi nhuận bởi chi phí 
của tiền vốn phải được trừ đi.
Trong ví dụ này – 16% - 10% = 6%
Liệu mức thu nhập như vậy có chấp nhận được?
So với các lựa chọn khác thì thế nào? 
4/9/2011
11
21
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Thẩm định đánh giá đầu tư vốn
Thái độ của chúng ta đối với các quyết định đầu tư vốn
“Nghệ thuật" của thẩm định đánh giá không phải ở năng lực tính toán 
toán học, bởi một khi bạn nắm được phương pháp bạn sẽ nhớ được 
chúng. Kỹ năng thực sự nằm ở chỗ lựa chọn các dự án xứng đáng ngay 
từ đầu, đánh giá cả về thời gian lẫn tiền bạc một cách chính xác trong 
một thời gian dài và sau đó diễn giải kết quả thu được.
Là cán bộ ngân hàng, chúng ta cần áp dụng kỹ thuật ở nơi nó hữu dụng 
chứ không phải ở nơi vô dụng. Tuy nhiên nếu thời gian và tiền bạc đề 
xuất mang một tầm quan trọng nào đó, chúng ta sẽ tự giúp mình và giúp 
cả công ty nếu chúng ta nắm được cả những phương án lựa chọn khác 
– hãy nhớ rằng các quyết định như vậy không chỉ cho việc mua sắm 
máy móc mà còn nhiều yếu tố dài hạn khác nữa.
22
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Các loại và giá trị của tài sản thế chấp
Mặc dù trọng tâm trước hết trong các quyết định tín dụng là năng lực 
thanh toán, người chuyên viên tín dụng cần phải xem xét cả thế chấp và 
giá trị của tài sản dùng để trả nợ nếu các kế hoạch không thể trở thành 
hiện thực.
Một phương pháp được các ngân hàng sử dụng là so sánh nghĩa vụ/tài 
sản nợ với giá trị của tài sản khi bắt buộc phải bán. Cách tiếp cận này 
hữu ích khi xem xét tình trạng nợ của công ty trong tương quan với các 
tài sản có của họ.
Để làm phân tích này, giả sử rằng giá trị của tài sản trong bảng cân đối 
tài sản cuối cùng gần xấp xỉ với giá trị hiện tại của tài sản; Nếu biết có 
sự chênh lệch đáng kế thì giá trị theo thị trường gần nhất sẽ được áp 
dụng. Thông thường các tài sản lớn như cơ sở nhà xưởng kinh doanh 
cần phải được định giá bởi các chuyên gia độc lập.
4/9/2011
12
23
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Các loại và giá trị của tài sản thế chấp
Bởi khi công ty không thể trả nợ thì tài sản sẽ buộc phải bán, chúng ta 
có thể giả thiết rằng các tài sản đó có khả năng không thể bán được 
theo giá trị hiện tại của chúng.
Tuy nhiên giá thiết này đôi khi có thể không đứng vững trong thời gian 
lạm phát cao hoặc khi thiếu thiết bị trên thị trường.
Trên cơ sở kinh nghiệm trong quá khứ về các vụ phá sản, một số ngân 
hàng đã áp dụng các chỉ số so sánh sau:
24
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Các loại và giá trị của tài sản thế chấp
CÁC CHỈ SỐ SO SÁNH CỦA GIÁ TRỊ CHỨNG KHOÁN
% giá trị trên bảng cân đối tài sản hay theo đánh giá chuyên nghiệp.
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Đất đai nhà xưởng sở hữu - 60% - 75%
(các con số sẽ thấp hơn đối với các toà nhà công nghiệp, cao hơn đối 
với nhà ở, cửa hàng, khách sạn hay các toà nhà lớn đang có nhu cầu 
cao)
Các toà nhà đi thuê theo hợp đồng thuê ngắn hạn - 0%
(thông thường thời gian thuê là dưới 21 năm với mức giá thuê được xem 
xét lại thường xuyên)
4/9/2011
13
25
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Các loại và giá trị của tài sản thế chấp
Máy móc - 10% - 30%
Thiết bị văn phòng - 10% - 20%
(Giả thiết rằng máy móc có thể dễ dàng tách khỏi nhà xưởng và vận 
chuyển, nếu không sẽ không có giá trị bởi chi phí vượt quá giá bán)
Xe cộ - 25% - 50%
(thường thì xe cộ có thể được bán thanh lý với giá gần bằng giá trên 
bảng cân đối tài sản nhưng có thể có vấn đề với các loại xe cũ)
26
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Các loại và giá trị của tài sản thế chấp
TÀI SẢN CÓ NGẮN HẠN
Lưu kho/nguyên vật liệu - 20% - 50% 
Công việc dở dang - 0% - 20%
Hàng hoá hoàn chỉnh - 10% - 50% 
(chỉ số so sánh phụ thuộc vào nhu cầu và liệu hàng tồn kho có đang ở 
trong tình trạng có thể bán được hay không)
Các khoản phải thu - 50% - 75%
(không tính bất kỳ khoản nợ xấu/khó đòi nào cũng như các khoản nợ đã 
quá hạn trên 6 tháng) 
TÀI SẢN CÓ VÔ HÌNH
Bản quyền, thương hiệu - 0%
Sở hữu trí tuệ, đặc quyền kinh doanh - 0%
4/9/2011
14
27
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Các loại và giá trị của tài sản thế chấp
Sau khi các chỉ số này được tính toán, kết quả sẽ được so sánh với 
nghĩa vụ nợ/tài sản nợ hiện có – bao gồm cả các nghĩa vụ ngắn hạn và 
trung dài hạn (không kể vốn chủ sở hữu).
Điều này có thể chỉ ra liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ hay 
không nếu các tài sản bị buộc phải bán đi vào ngày lập bảng cân đối tài 
sản.
Đây là một công cụ hữu ích nhưng chỉ cho những đo lường rất sơ bởi tài 
sản nợ có thể tăng lên và tài sản có có thể bị tiêu hao. 
28
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Các loại và giá trị của tài sản thế chấp
SỬ DỤNG TÀI SẢN THẾ CHẤP
Mục tiêu trước hết của việc nắm giữ tài sản thế chấp là giảm rủi ro tín 
dụng. Điều này có thể đạt được ngay cả khi tất cả các chủ nợ phải chia 
nhau số tài sản.
Các lý do chủ yếu để lấy tài sản thế chấp là:
1. Nó ngăn cản khách hàng thanh lý một số tài sản nhất định
2. Nó giảm bớt rủi ro tín dụng bằng việc cho Ngân hàng có các quyền 
ưu tiên hơn đối với tài sản so với các chủ nợ khác.
3. Nó có thể cho phép Ngân hàng bán tài sản trong trường hợp khách 
hàng không trả được nợ.
4. Nó có thể cho phép Ngân hàng kiểm soát các hành động của chủ 
doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh đang ở trong tình trạng khó 
khăn về tài chính.
4/9/2011
15
29
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Các loại và giá trị của tài sản thế chấp
CÁC LOẠI THẾ CHẤP
Bất kỳ một tài sản hay quyền đối với tài sản nào cũng có thể được xem 
xét để thế chấp cho vay tín dụng, tuy nhiên việc ngân hàng chấp nhận 
nó hay không được quyết định bởi một số yếu tố sau: 
1. Tài sản có thể đưa ra thị trường không? Nó có thể bán dễ dàng 
không?
2. Giá của tài sản có thể biết chính xác được không? - Liệu có thể đặt 
một mức giá lên tài sản không?
3. Liệu giá tài sản có ổn định không? - Liệu giá trị của tài sản sẽ tăng, 
giảm hay dao động?
4. Việc chuyển giao quyền đối với tài sản có hợp pháp không? - Tài sản 
đó có được phép thế chấp không?
5. Việc đặt tài sản làm thế chấp có tốn kém và gặp khó khăn gì không? 
- Có cần thiết phải có sự kiểm soát thực tế đối với tài sản để việc thế 
chấp có hiệu quả hay không?
30
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Viết báo cáo thẩm định đánh giá tín dụng
Phần 1 – Các thông tin chung
Nhận biết, xác định vị trí và đưa ra các thông tin pháp lý cơ bản về 
doanh nghiệp thụ hưởng triển vọng.
Phần 2 – Các tiêu chí tư cách (đủ điều kiện để vay vốn)
Khẳng định rằng doanh nghiệp đáp ứng theo định nghĩa pháp lý về SME 
cũng như các tiêu chí tư cách để xin vay vốn hoặc bảo lãnh trong khuôn 
khổ dự án Cải cách EU-Trung Quốc.
Phần 3 – Mô tả doanh nghiệp và các hoạt động
Xác định xem doanh nghiệp phát triển/biến đổi sang hình thức hiện tại 
khi nào, ở đâu và như thế nào, đồng thời đưa ra tổng quan giới thiệu sơ 
bộ về các hoạt động chủ yếu và các mục tiêu kinh doanh cơ sở.
4/9/2011
16
31
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Viết báo cáo thẩm định đánh giá tín dụng
Phần 4 – Các tài sản kinh doanh
Nhận biết các tài sản hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp.
Phần 5 – Quan hệ với ngân hàng và Hồ sơ tín dụng
Thiết lập uy tín và khả năng trả nợ của người thụ hưởng, bao gồm cả 
các khoản vay hiện tại và trong quá khứ.
Phần 6 – Quyền chủ sở hữu, Ban lãnh đạo và Tổ chức
Xác định ai là người kiểm soát doanh nghiệp
Cái nhìn chung về ban lãnh đạo doanh nghiệp cần được tổng kết lại 
theo các tiêu chí đặc điểm chung, quan điểm, tính thích đáng, tính đáng 
tin cậy và ổn định. 
Có cấu tổ chức (nếu cần thiết và phù hợp)
32
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Viết báo cáo thẩm định đánh giá tín dụng
Phần 7 – Triển vọng lĩnh vực ngành 
Thiết lập tình trạng hiện tại của lĩnh vực ngành cũng như những diễn 
biến trông đợi trong tương lai
Phần 8 – Sản phẩm/dịch vụ
Thiết lập và mô tả các sản phẩm kinh doanh, tầm quan trọng tương đối 
của mỗi sản phẩm cũng như các hạn chế khó khăn và sự bảo hộ đặc 
biệt mà các sản phẩm này có thể trở thành đối tượng.
Phần 9 – Quá trình sản xuất
Mô tả quá trình sản xuất, năng lực, kết quả hoạt động và các hạn chế 
khó khăn. 
Nếu cần thiết, có thể mô tả về kỹ các quy trình sản xuất chủ yếu.
4/9/2011
17
33
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Viết báo cáo thẩm định đánh giá tín dụng
Phần 10 – Các nhà cung cấp
Thiết lập mức độ tin cậy của nguồn cung cấp và mức độ ổn định của 
chi phí đối với các đầu vào thiết yếu của sản xuất
Phần 11 – Phân tích thị trường
Nhận biết các thị trường mục tiêu đối với sản phẩm của doanh 
nghiệp và các xu hướng có nhiều khả năng xảy ra trong tương lai. Thiết 
lập vị thế hiện tại trong mỗi phân đoạn thị trường và các mục tiêu trong 
tương lai.
Phần 12 - Cạnh tranh
Nhận biết vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên các thị trường 
lựa chọn.
34
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Viết báo cáo thẩm định đánh giá tín dụng
Phần 13 – Kế hoạch tiếp thị
Mô tả cách thức mà doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình ra thị 
trường, các sắp xếp về phân phối, các chính sách về khuyến mại và 
định giá.
Phần 14 – Dự án đầu tư/Nhu cầu vốn lưu động
Cung cấp đầy đủ các thông tin về dự án đầu tư đề xuất, kế hoạch thực 
hiện và cấp tài chính.
Phần 15 – Yêu cầu vay vốn
Tổng kết tất cả các khía cạnh nêu ra trong đơn xin vay vốn.
.
4/9/2011
18
35
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Viết báo cáo thẩm định đánh giá tín dụng
Phần 16 – Phân tích tài chính
Thực hiện việc phân tích tài chính đầy đủ dựa trên kết quả hoạt động 
trong quá khứ bằng cách sử dụng các báo cáo tài chính (đã được kiểm 
toán) để thiết lập tính vững mạnh, lợi nhuận và mức thanh khoản của 
doanh nghiệp, nhận xét về các kết quả và xu hướng.
Phần 17 – Dự báo tài chính
Xem xét một cách cẩn thận các dự báo tài chính dưới ánh sáng của 
các kết quả kinh doanh trong quá khứ và bằng cách hiểu rõ các cơ sở 
mà dự báo được lập trên đó cũng như các giả thiết được sử dụng.
Phần 18 – Phân tích SWOT 
Đánh giá chung về vị thế của doanh nghiệp, cả từ bên trong lẫn bên 
ngoài
36
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Viết báo cáo thẩm định đánh giá tín dụng
Phần 19 – Các yếu tố môi trường
Nhận xét về bất kỳ một tác động bất lợi nào mà dự án có thể gây ra đối 
với môi trường 
Phần 20 - Tổng kết về các rủi ro chính và các biện pháp giảm nhẹ
Chi tiết các rủi ro chủ yếu được cảm nhận và khách hàng dự định 
tránh/giảm nhẹ chúng bằng cách nào.
Phần 21 - Xếp loại rủi ro chung
Đây là một phần trong khuyến cáo để đo lường rủi ro xuyên qua các yếu 
tố then chốt (Basel II)
Phần 22 – Kết luận và khuyến nghị
Đưa ra một tổng kết chung ngắn gọn chính xác và các khuyến nghị rõ 
ràng cho người ra quyết định.
4/9/2011
19
37
Đánh giá đơn xin vay vốn của DNVVN –
Viết báo cáo thẩm định đánh giá tín dụng
Các kỹ thuật khác