TÓM TẮT
Chế biến thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của khu vực miền Trung, trong quá trình làm việc
người lao động vẫn phải thường xuyên đối mặt với các nguy cơ tiềm ẩn, đặc biệt là các nguy cơ
liên quan đến an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Người lao động trong ngành chế biến thủy sản làm
việc thủ công, nặng nhọc và tiếp xúc với nhiều yếu tố có hại trong môi trường chủ yếu là các hơi
khí độc phát sinh trong quá trình sản xuất. Kết quả đánh giá mức độ rủi ro khi tiếp xúc với các khí
này cho thấy người lao động khi tiếp xúc với khí Mercaptan có 18,75% người lao động đang tiếp
xúc ở mức rủi ro rất cao, 81,25% người lao động ở mức rủi ro cao; khí NH3 50% người lao động
tại các cơ sở đang ở mức rủi ro cao; khí CO2 45,84% ở mức cao, khí H2S hầu hết người lao động
ở các cơ sở khảo sát đang tiếp xúc ở mức cao.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 347 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá rủi ro do tiếp xúc với các hơi khí độc đối với người lao động tại các nhà máy chế biến thủy sản khu vực miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018 97
1. MỞ ĐẦU
Ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quantrọng trong chiến lược phát triển kinhtế - xã hội Việt Nam. Trong những năm
qua sản xuất thủy sản đã đạt được những thành
tựu đáng kể và đóng góp cho GDP khoảng
4,46% [1]. Vùng duyên hải miền Trung có chiều
dài bờ biển khoảng hơn 1.000km, biển vùng này
thuận lợi cho việc phát triển ngành khai thác,
nuôi trồng và chế biến thủy sản [2]. Các cơ sở
chế biến thủy sản chủ yếu tập trung ở vùng Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung, nơi có điều
kiện thuận lợi về nguồn nguyên liệu từ khai thác,
nuôi trồng cho sản lượng lớn [3].
Trong quá trình chế biến thủy sản rất nhiều
yếu tố độc hại phát sinh ảnh hưởng đến sức
khỏe người lao động. Người lao động trong
ngành chế biến thủy sản tiếp xúc với yếu tố hơi
khí độc vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép chiếm
tỷ lệ 10%, cảm nhận có mùi khó chịu lên tới
95,1%, môi trường lạnh 89,5% [4]. Bên cạnh đó
người lao động thường xuyên phải làm việc
đứng liên tục trong suốt 8 giờ và thậm chí lên tới
12-14 giờ đối với các tháng cao điểm đánh bắt
và chế biến thủy sản [5].
Đặc điểm của lao động ngành chế biến thủy
sản là lao động thủ công, người lao động
thường xuyên tiếp xúc với các điều kiện bất lợi
về vi khí hậu, hơi khí độc, vi sinh vật phát sinh
trong quá trình sản xuất. Đo đó đánh giá rủi ro
do tiếp xúc với các hơi khí độc này đối với
người lao động chế biến thủy sản là một công
việc hết sức cần thiết.
Trong nội dung bài báo này, tác giả sẽ trình
bày các số liệu khảo sát và đánh giá rủi ro do
tiếp xúc về các hơi khí độc đặc trưng phát sinh
trong quá trình sản xuất tại các nhà máy chế
biến thủy sản.
Kết quả nghiên cứu KHCN
ĐÁNH GIÁ RỦI RO DO
TIẾP XÚC VỚI CÁC HƠI KHÍ ĐỘC
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC NHÀ MÁY CHẾ BIẾN THỦY SẢN
KHU VỰC MIỀN TRUNG
Lê Đức Anh, Võ Trọng Quang
Phân viện Khoa học ATVSLĐ&BVMT Miền Trung
TÓM TẮT
Chế biến thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của khu vực miền Trung, trong quá trình làm việc
người lao động vẫn phải thường xuyên đối mặt với các nguy cơ tiềm ẩn, đặc biệt là các nguy cơ
liên quan đến an toàn sức khỏe nghề nghiệp. Người lao động trong ngành chế biến thủy sản làm
việc thủ công, nặng nhọc và tiếp xúc với nhiều yếu tố có hại trong môi trường chủ yếu là các hơi
khí độc phát sinh trong quá trình sản xuất. Kết quả đánh giá mức độ rủi ro khi tiếp xúc với các khí
này cho thấy người lao động khi tiếp xúc với khí Mercaptan có 18,75% người lao động đang tiếp
xúc ở mức rủi ro rất cao, 81,25% người lao động ở mức rủi ro cao; khí NH3 50% người lao động
tại các cơ sở đang ở mức rủi ro cao; khí CO2 45,84% ở mức cao, khí H2S hầu hết người lao động
ở các cơ sở khảo sát đang tiếp xúc ở mức cao.
98 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hơi khí độc phát
sinh và người lao động làm việc trong 8 công
đoạn sản xuất của 06 cơ sở chế biến thủy sản.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tiến hành phỏng vấn người lao động ở 08
công đoạn sản xuất tại các nhà máy chế biến
thủy sản.
Thu thập, thống kê các tài liệu liên quan, các
số liệu từ các báo cáo của cơ sở, các đề tài
nghiên cứu liên quan.
2.2.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích
Để đánh giá thực trạng chất lượng các hơi
khí độc phát sinh trong quá trình sản xuất của
các nhà máy chế biến thủy sản. Chúng tôi đã
tiến hành đo đạc các chỉ tiêu H2S, NH3, CH3HS,
CO2 tại 08 bộ phận sản xuất gồm tiếp nhận
nguyên liệu, sơ chế, tinh chế-phân cỡ, cân xếp
khuôn, cấp đông, tách khuôn, bao gói và bảo
quản trong kho lạnh.
2.2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro
Phương pháp đánh giá rủi ro sử dụng trong
đề tài - Phương pháp MCHRA (Malaysia
Chemical Health Risk Assessment) của Bộ Lao
động Malaysia [6].
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả khảo sát dây chuyền công nghệ
Phân chia đơn vị công việc nhằm chia người
lao động thành các nhóm có nguy cơ tương tự
nhau hay đơn vị công việc sao cho việc đánh giá
có thể tiến hành được đối với mỗi đơn vị công
việc nơi có sự tiếp xúc với mối nguy.
Mỗi đơn vị công việc sẽ có cùng khu vực làm
việc, tiếp xúc cùng mối nguy và thực hiện các
công việc tương tự nhau. Do đó cần phải phân
người lao động thành các nhóm đơn vị công
việc sẽ giúp việc đánh giá được dễ dàng và đầy
đủ hơn.
Kết quả khảo sát của 06 cơ sở chế biến thủy
sản cho thấy mặc dù các sản phẩm khác nhau
như cá đông lạnh nguyên con, cá hấp, cá tẩm
bột, tôm đông lạnh? nhưng quy trình công nghệ
đều trải quả các công đoạn gần tương tự nhau.
Một quy trình chế biến thủy sản chung bao
gồm các công đoạn như sau:
Nguyên liệu tươi sau khi được đưa vào kiểm
tra và tiếp nhận, được rửa sạch, phân loại, xử lý
và đưa vào sơ chế (tùy theo loại thủy sản, nếu
là tôm sẽ được bóc vỏ, bỏ đầu, còn cá sẽ cắt
đầu và lấy nội tạng, tách và lột da cả hai miếng
phi lê có thể bằng thủ công hoặc máy). Thủy sản
sau khi sơ chế sẽ được rửa sạch và đưa vào
cấp đông, thành phẩm thủy sản được chạy đông
dưới dạng Block hoặc những miếng phi lê rời.
3.2. Kết quả khảo sát chất lượng một số hơi
khí độc đặc trưng trong quá trình chế biến
thủy sản
Để đánh giá rủi ro do tiếp xúc với các hơi khí
độc đối với sức khỏe người lao động tại các nhà
máy chế biến thủy sản, nhóm nghiên cứu đã tiến
hành xác định các hơi khí độc chính thường phát
Kết quả nghiên cứu KHCN
Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ
chế biến đông lạnh
Nguyên liệu
Rửa và xử lý
Cấp đôngChế biến(cắt cưa)
Hấp, sấy
Tách khay, phủ
bảng
Bao gói, đóng
thùng
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018 99
sinh trong quá trình chế biến thủy sản ở khu vực miền Trung. Đó là
khí CH3SH, CO2, NH3, H2S, tại 08 vị trí làm việc (mỗi vị trí tiến hành
đo đạc 03 mẫu) ở 06 cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền Trung.
Qua diễn biến nồng độ khí Mercaptan tại các vị trí làm việc
trong các nhà máy chế biến thủy sản cho thấy ở các khu vực tiếp
nhận nguyên liệu trung bình 0,886±0,413mg/m3, sơ chế
1,129±0,654mg/m3, tinh chế, phân cỡ 1,152±0,662mg/m3 vượt
ngưỡng cho phép tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo quyết định
3733/2002/BYT (Hình 1).
Nồng độ khí CO2 tại các vị trí làm việc của 06 cơ sở khảo sát
cho thấy hầu hết đều vượt ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn vệ
sinh cho phép (Hình 2), với
nồng độ trung bình cao nhất
nằm ở 02 vị trí Sơ chế
1652±464mg/m3, Tinh chế,
phân cỡ 1605±357mg/m3, đây
là vị trí thường tập trung số
lượng lớn người lao động
trong các nhà máy chế biến
thủy sản.
Bên cạnh đó 02 khí còn lại
NH3, H2S không vượt ngưỡng
tiêu chuẩn cho phép, tuy nhiên
theo ý kiến của người lao động
tại các cơ sở cho thấy đều cảm
nhận thấy có mùi hôi khó chịu,
nguyên nhân có thể do quá
trình xử lý và chế biến thủy sản
làm phát sinh mùi tanh, hôi.
3.3. Kết quả đánh giá rủi ro
do tiếp xúc với một số hơi
khí độc đặc trưng trong quá
trình chế biến thủy sản
3.3.1. Kết quả xác định
mức độ mối nguy
Các loại hơi khí độc đã xác
định gồm những loại hơi khí
độc chính thường phát sinh
trong quá trình sản xuất, chế
biến thủy sản trong các cơ sở
tại khu vực miền Trung. Đó là
CO2 , NH3, H2S, CH3SH. Trên
cơ sở tổng hợp thông tin các
hơi khí độc từ các nguồn thông
tin khác nhau, tác giả đã đối
chiếu với các hóa chất trên và
xác định mức độ mối nguy
riêng đối với từng hơi khí độc
phát sinh tại cơ sở như Bảng 1.
Qua bảng tổng hợp cho thấy
rằng mức độ mối nguy đối với
khí H2S được xếp hạng ở mức
rất cao, khí NH3 và CH3SH
được xếp mức cao.
Kết quả nghiên cứu KHCN
Hình 1. Diễn biến nồng độ khí Mercaptan
tại các cơ sở chế biến thủy sản
Hình 2. Diễn biến nồng độ khí CO2
tại các cơ sở chế biến thủy sản
100 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018
3.3.2. Kết quả xác định mức độ tiếp xúc
Mức độ tiếp xúc được ước tính đối với các tuyến đường tiếp
xúc khác nhau. Các tuyến đường xâm nhập hoặc tiếp xúc được
quyết định bằng cách xem xét cấu trúc hóa học, vật lý của hóa
chất và tác dụng của nó có thể thông qua các đường xâm nhập
hay tiếp xúc.
Ước tính mức độ tiếp xúc dựa trên thông số sau:
- Tần suất tiếp xúc F (Frequency of Exposure)
- Thời gian tiếp xúc D (Duration of Exposure)
- Cường độ/mức độ tiếp xúc: M (Intensity of Magnidude of
Exposure)
Để đánh giá khả năng xảy ra các ảnh hưởng cấp tính, tần số
tiếp xúc có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ tiếp xúc. Ví dụ tần
suất phơi nhiễm lớn gấp hai lần sẽ làm tăng tiếp xúc gấp đôi. Tần
suất tiềm tàng có thể ước tính từ quan sát các hoạt động làm việc
và phản ánh từ người lao động và nhà quản lý.
a. Tần suất tiếp xúc
b. Thời gian tiếp xúc
Phân hạng về thời gian tiếp
xúc (Bảng 3) để đánh giá các
phơi nhiễm thông thường hay
kéo dài. Thời gian tiếp xúc
cũng có ảnh hưởng đáng kể
đến phơi nhiễm, thời gian tiếp
xúc dài gấp đôi sẽ làm tăng
phơi nhiễm lên gấp đôi. Để
đánh giá phơi nhiễm kéo dài
người ta thường dùng thời gian
tiếp xúc tổng cộng thay cho tần
số tiếp xúc. Thời gian tiếp xúc
tổng cộng là tích của các lần
tiếp xúc và thời gian trung bình
mỗi lần tiếp xúc.
c. Cường độ tiếp xúc
Phân hạng cường độ thực
hiện trên cơ sở so sánh các kết
quả đo và giới hạn cho phép
hoặc giới hạn tiếp xúc cực đại,
chọn cái nào có mức phân
hạng cao hơn (Bảng 4).
Qua kết quả đo đạc và khảo
sát về thời gian, tần suất tiếp
xúc và nồng độ các hơi khí độc
tại các vị trí khảo sát trong các
nhà máy chế biến thủy sản cho
thấy rằng: Đối với khí NH3, mức
độ tiếp xúc ở mức trung bình
15/48 vị trí khảo sát, chiếm
31,25%, mức thấp chiếm
68,75%; đối với khí H2S, mức
độ tiếp xúc ở mức trung bình
chiếm 27,08%, mức thấp chiếm
72,92%; Khí CO2 người lao
động tiếp xúc ở mức rất cao với
47,96%, mức cao 37,88%, mức
trung bình 4,16%; khí
Mercaptan người lao động tiếp
xúc ở mức rất cao chiếm
18,75%, mức cao 56,25%, mức
trung bình chiếm 25%. Kết quả
tổng hợp xác định mức độ tiếp
xúc được trình bày ở Bảng 5.
Kết quả nghiên cứu KHCN
Bảng 1. Phân hạng mức độ mối nguy (HR)
Bảng 2. Phân hạng tần suất tiếp xúc
TT
Tên
hóa
chҩt
Phân hҥng mӕi
nguy bҵQJÿӝc tӕ
cҩp tính
Theo LC50 (mg/lit)
Phân hҥng mӕi
nguy dӵa trên
các mô tҧ vӅ
mӕi nguy
Phân
hҥng Mӕi
nguy
(HR)
1 CO2 846 - 2
2 NH3 5,11
R10, R23,
R34, R50 4
3 H2S 0,992 R: 12, 26, 50 5
4 CH3SH 2,656
R12, R23,
R50/53 4
Phân hҥng Mô tҧ ĈӏQKQJKƭD
5 7Kѭӡng xuyên
TiӃp xúc tiӅm tàng mӝt hoһFKѫQ
mӝt lҫn trong ca sҧn xuҩt
4 Có khҧ QăQJ TiӃS[~FKѫQOҫn trong tuҫn
3 ThӍnh thoҧng TiӃS[~FKѫQOҫn trong tháng
2 Ít TiӃp xúc lӟQKѫQOҫQWURQJQăP
1 Không có khҧ QăQJ TiӃS[~FtWKѫQOҫQWURQJQăP
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018 101
3.3.3. Kết quả xác định
mức độ rủi ro
Trên cơ sở xác định được
các đánh giá mối nguy và đánh
giá tiếp xúc, sử dụng công thức
dưới đây để đánh giá rủi ro chính.
RR=√(HR×ER)
Trong đó:
HR: Phân hạng mối nguy
tính từ 1-5
ER: Phân hạng tiếp xúc tính
từ 1-5
Khi căn bậc hai RR không
phải là một số nguyên thì số
nguyên lớn tiếp theo được sử
dụng để đánh giá nguy cơ
(Bảng 6).
Qua kết quả xác định phân
hạng mức độ mối nguy (HR) và
kết quả xác định phân hạng tiếp
Kết quả nghiên cứu KHCN
Bảng 3: Phân hạng thời gian tiếp xúc
Phân hҥng Tәng thӡi gian tiӃp xúc (*)
5
% Thӡi gian làm
viӋc
Thӡi gian /8 giӡ ca hoһc
40h/tuҫn
> 87,5% > 7giӡ/ca hay > 35giӡ/tuҫn
4 50 ÷ 87,5% 4 ÷ 7giӡ/ca; 20 ÷ 35giӡ/tuҫn
3 25÷ 50% 2 ÷ 4giӡ/ca; 10 ÷ 20giӡ/tuҫn
2 12,5 ÷ 25 % 1 ÷ 2giӡ/ca; 5 ÷ 10giӡ/tuҫn
1 < 12,5% <1giӡ/ ca; 8giӡ < 5h/ tuҫn
Bảng 4: Mức độ tiếp xúc trên cơ sở đo đạc không khí hô hấp
Bảng 5. Kết quả xác định mức độ tiếp xúc
NӗQJÿӝ tӕLÿDKRһc nӗQJÿӝ trung bình
trong sӕ thӡi gian
Phân hҥng
FѭӡQJÿӝ (MR)
î2(/(*) 5
2(/QKѭQJî2(/ 4
2(/QKѭQJ2(/ 3
2(/QKѭQJ2(/ 2
< 0,1 O.E.L 1
TT ĈѫQYӏ công viӋc
Phân hҥng tiӃp xúc (ER)
XNK TS
miӅn
Trung
Hҧi
Thanh
Khang
Thông
6ѫQ
Trà
Thiên
Mã
Minh
1JKƭD
A MFÿͱ ti͗p xúc vͳi khí NH3
1 TiӃp nhұn & Bҧo quҧn nguyên liӋu 2 2 3 2 2 2
2 6ѫFKӃ 3 3 3 3 3 3
3 Tinh chӃ, phân cӥ 3 3 2 3 2 2
4 Cân, xӃp khuôn 3 3 2 3 3 2
5 CҩSÿ{QJ 3 3 2 2 2 2
6 Tách khuôn, mҥ EăQJ 3 3 2 2 2 2
7 Bao gói 3 3 2 2 2 2
8 Bҧo quҧn trong kho lҥnh 3 3 3 2 2 3
B MFÿͱ ti͗S[~Fÿͩi vͳi khí H2S
1 TiӃp nhұn & Bҧo quҧn nguyên liӋu 2 2 3 2 2 2
102 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018
xúc (ER) tương ứng, chúng tôi tiến hành tổng hợp, xác định mức
rủi ro ảnh hưởng của các loại hóa chất đối với người lao động trong
các đơn vị chế biến thủy sản tại khu vực miền Trung như sau (Bảng
7): mức độ rủi ro của người lao động khi tiếp xúc với khí Mercaptan
có 18,75% người lao động đang tiếp xúc ở mức rủi ro rất cao,
81,25% người lao động ở mức rủi ro cao; khí NH3 50% người lao
động tại các cơ sở đang ở mức rủi ro cao, 50% ở mức trung bình;
khí CO2 45,84% ở mức cao, 54,16% ở mức trung bình, khí H2S hầu
hết người lao động ở các cơ sở khảo sát đang tiếp xúc ở mức cao.
Kết quả nghiên cứu KHCN
2 6ѫFKӃ 3 3 3 3 3 3
3 Tinh chӃ, phân cӥ 3 3 2 3 2 2
4 Cân, xӃp khuôn 3 3 2 3 3 2
5 CҩSÿ{QJ 3 3 2 2 2 2
6 Tách khuôn, mҥ EăQJ 3 3 2 2 2 2
7 Bao gói 3 3 2 2 2 2
8 Bҧo quҧn trong kho lҥnh 3 3 2 2 2 3
C MFÿͱ ti͗S[~Fÿͩi vͳi khí CO2
1 TiӃp nhұn & Bҧo quҧn nguyên liӋu 4 4 5 4 4 4
2 6ѫFKӃ 5 5 5 5 5 5
3 Tinh chӃ, phân cӥ 5 5 4 5 4 4
4 Cân, xӃp khuôn 5 5 4 5 5 4
5 CҩSÿ{QJ 5 5 4 4 4 4
6 Tách khuôn, mҥ EăQJ 5 5 4 4 4 3
7 Bao gói 5 5 4 4 4 3
8 Bҧo quҧn trong kho lҥnh 5 5 5 4 4 4
D MFÿͱ ti͗p [~Fÿͩi vͳi khí Mecaptan
1 TiӃp nhұn & Bҧo quҧn nguyên liӋu 4 4 4 4 4 4
2 6ѫFKӃ 5 5 4 5 5 4
3 Tinh chӃ, phân cӥ 5 5 3 5 4 3
4 Cân, xӃp khuôn 4 4 3 5 5 3
5 CҩSÿ{QJ 4 4 3 4 4 3
6 Tách khuôn, mҥ EăQJ 4 4 3 4 4 3
7 Bao gói 4 4 3 3 4 3
8 Bҧo quҧn trong kho lҥnh 4 4 4 4 4 3
Bảng 6. Bảng phân hạng rủi ro
3KkQKҥQJ ;ӃSORҥL
1 Không quan tâm
2 7KҩS
3 Trung bình
4 Cao
5 5ҩWFDR
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018 103
Bảng 7. Kết quả xác định mức độ rủi ro
Kết quả nghiên cứu KHCN
TT ĈѫQYӏ công viӋc
Phân hҥng rӫi ro
(RR)
XNK TS
miӅn
Trung
Hҧi
Thanh
Khang
Thông
6ѫQ
Trà
Thiên
Mã
Minh
1JKƭD
A MFÿͱ rͿi ro khi ti͗p xúc vͳi khí NH3
1 TiӃp nhұn & Bҧo quҧn nguyên liӋu 3 3 4 3 3 3
2 6ѫFKӃ 4 4 4 4 4 4
3 Tinh chӃ, phân cӥ 4 4 3 4 3 3
4 Cân, xӃp khuôn 4 4 3 4 4 3
5 CҩSÿ{QJ 4 4 3 3 3 3
6 Tách khuôn, mҥ EăQJ 4 4 3 3 3 3
7 Bao gói 4 4 3 3 3 3
8 Bҧo quҧn trong kho lҥnh 4 4 4 3 3 4
B MFÿͱ rͿi ro khi ti͗p xúc vͳi vͳi khí H2S
1 TiӃp nhұn & Bҧo quҧn nguyên liӋu 4 4 4 4 4 4
2 6ѫ chӃ 4 4 4 4 4 4
3 Tinh chӃ, phân cӥ 4 4 4 4 4 4
4 Cân, xӃp khuôn 4 4 4 4 4 4
5 CҩSÿ{QJ 4 4 4 4 4 4
6 Tách khuôn, mҥ EăQJ 4 4 4 4 4 4
7 Bao gói 4 4 4 4 4 4
8 Bҧo quҧn trong kho lҥnh 4 4 4 4 4 4
C MFÿͱ rͿi ro khi ti͗p xúc vͳi khí CO2
1 TiӃp nhұn & Bҧo quҧn nguyên liӋu 3 3 4 3 3 3
2 6ѫFKӃ 4 4 4 4 4 4
3 Tinh chӃ, phân cӥ 4 4 3 4 3 3
4 Cân, xӃp khuôn 4 4 3 4 4 3
5 CҩSÿ{QJ 4 4 3 3 3 3
6 Tách khuôn, mҥ EăQJ 4 4 3 3 3 3
7 Bao gói 4 4 3 3 3 3
8 Bҧo quҧn trong kho lҥnh 4 4 4 3 3 3
104 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 1,2&3-2018
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng người lao
động đang làm việc trong môi trường có nồng độ
khí Mercaptan ở công đoạn tiếp nhận nguyên liệu
trung bình 0,886±0,413mg/m3, sơ chế
1,129±0,654mg/m3, Tinh chế - phân cỡ
1,152±0,662mg/m3, đối với khí CO2 hầu hết vượt
ngưỡng cho phép với mức trung bình cao nhất
cũng ở 02 công đoạn sơ chế và tinh chế lần lượt
1652±464mg/m3, 1605±357mg/m3. Đây cũng là
02 công đoạn tập trung lượng lớn người lao động.
Kết quả đánh giá mức độ rủi ro khi tiếp xúc với
các khí này cho thấy người lao động khi tiếp xúc
với khí Mercaptan có 18,75% người lao động
đang tiếp xúc ở mức rủi ro rất cao, 81,25% người
lao động ở mức rủi ro cao; khí NH3 50% người lao
động tại các cơ sở đang ở mức rủi ro cao; khí CO2
45,84% ở mức cao, khí H2S hầu hết người lao
động ở các cơ sở khảo sát đang tiếp xúc ở mức
cao.
Trong quá trình làm việc, người lao động tại
các cơ sở chế biến thủy sản ngoài làm việc trong
môi trường có hơi khí độc với thời gian làm việc
kéo dài nên dẫn đến mức rủi ro do tiếp xúc với
các hơi khí độc này cũng tăng lên. Do đó việc bố
trí lao động và bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý
nhằm hạn chế thời gian tiếp xúc với các hơi khí
độc, bên cạnh đó cũng cần cải thiện nhà xưởng
và chất lượng môi trường không khí trong khu
vực làm việc để mang lại điều kiện làm việc tối ưu
nhất cho người lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
(2011), Quyết định phê duyệt quy hoạch phát
triển chế biến thủy sản toàn quốc đến năm
2020.
[2]. Trang Sĩ Trung, Nguyễn Văn Minh, Huỳnh
Long Quân, Phát triển ngành bảo quản, chế
biến thủy sản vùng duyên hải miền Trung,
Tạp chí phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng,
trang 31-36.
[3]. Tổng cục Thủy sản – Viện Kinh tế và Quy
hoạch thủy sản (2012), Báo cáo tóm tắt quy
hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
[4]. Lê Văn Hoàn, Nguyễn Đình Sơn và cộng
sự (2010), Nghiên cứu điều kiện lao động và
tình hình sức khoẻ bệnh tật của lao động nữ
tại công ty cổ phần phát triển thuỷ sản Huế,
Trung tâm Y tế Dự phòng Thừa Thiên Huế.
[5]. Nguyễn Thùy Trang (2017), Đánh giá gánh
nặng lao động qua các chỉ tiêu nặng nhọc và
căng thẳng trong quá trình lao động của công
nhân chế biến thủy sản khu vực miền Trung,
Tạp chí Khoa học an toàn vệ sinh lao động,
trang 10-18.
[6]. Deparment of Occupational Safety and
Health, Ministry of Human Resources (2012),
Assessment of the health risks arising from
the use of hazardous chemical in the work-
place, Malaysia.
Kết quả nghiên cứu KHCN
D MFÿͱ rͿi ro khi ti͗p xúc vͳi khí Mecaptan
1 TiӃp nhұn & Bҧo quҧn nguyên liӋu 4 4 4 4 4 4
2 6ѫFKӃ 5 5 4 5 5 4
3 Tinh chӃ, phân cӥ 5 5 4 5 4 4
4 Cân, xӃp khuôn 4 4 4 5 5 4
5 CҩSÿ{QJ 4 4 4 4 4 4
6 Tách khuôn, mҥ EăQJ 4 4 4 4 4 4
7 Bao gói 4 4 4 4 4 4
8 Bҧo quҧn trong kho lҥnh 4 4 4 4 4 4