Tóm tắt. Mỗi vùng, quốc gia đều có mạng lưới đô thị (tuy ở trình độ phát triển khác nhau),
trong đó thường có sự phân hóa về quy mô, vai trò. . . giữa đô thị trung tâm (ĐTTT) và các
đô thị vệ tinh. Các ĐTTT đóng vai trò quyết định trong quá trình phát triển vùng, quốc gia
thông qua thúc đẩy hiện đại hóa, đô thị hóa, nâng cao hiệu suất phát triển và chất lượng
cuộc sống dân cư. Thực tiễn phát triển ĐTTT và phát huy vai trò của các ĐTTT đối với
phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) đòi hỏi phải được phân tích bằng bộ chỉ
tiêu định lượng để thấy rõ hơn vai trò của các ĐTTT của vùng là Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định đóng vai trò quyết định ra sao đối với sự phát triển của toàn vùng cũng qua đó cho
phép rút ra những bài học bổ ích cho việc đánh giá sự phát triển ĐTTT tại các vùng khác
ở nước ta. Đồng thời, qua phân tích còn cho thấy việc phát triển của bản thân các ĐTTT
cũng như việc phát huy vai trò của chúng đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng vẫn còn
nhiều điểm hạn chế cần khắc phục. Bài báo đề xuất định hướng và giải pháp phát huy vai
trò của các ĐTTT đối với phát triển vùng ĐBSH.
13 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá vai trò của đô thị trung tâm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2017-0021
Social Sci., 2017, Vol. 62, No. 2, pp. 154-166
This paper is available online at
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA ĐÔ THỊ TRUNG TÂM
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Phạm Ngọc Trụ
Khoa Đầu tư, Học viện Chính sách và Phát triển
Tóm tắt.Mỗi vùng, quốc gia đều có mạng lưới đô thị (tuy ở trình độ phát triển khác nhau),
trong đó thường có sự phân hóa về quy mô, vai trò. . . giữa đô thị trung tâm (ĐTTT) và các
đô thị vệ tinh. Các ĐTTT đóng vai trò quyết định trong quá trình phát triển vùng, quốc gia
thông qua thúc đẩy hiện đại hóa, đô thị hóa, nâng cao hiệu suất phát triển và chất lượng
cuộc sống dân cư. Thực tiễn phát triển ĐTTT và phát huy vai trò của các ĐTTT đối với
phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) đòi hỏi phải được phân tích bằng bộ chỉ
tiêu định lượng để thấy rõ hơn vai trò của các ĐTTT của vùng là Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định đóng vai trò quyết định ra sao đối với sự phát triển của toàn vùng cũng qua đó cho
phép rút ra những bài học bổ ích cho việc đánh giá sự phát triển ĐTTT tại các vùng khác
ở nước ta. Đồng thời, qua phân tích còn cho thấy việc phát triển của bản thân các ĐTTT
cũng như việc phát huy vai trò của chúng đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng vẫn còn
nhiều điểm hạn chế cần khắc phục. Bài báo đề xuất định hướng và giải pháp phát huy vai
trò của các ĐTTT đối với phát triển vùng ĐBSH.
Từ khóa: Đô thị trung tâm, vai trò của đô thị trung tâm, bộ chỉ tiêu, vùng Đồng bằng sông
Hồng.
1. Mở đầu
Quá trình đô thị hóa ở ĐBSH diễn ra với tốc độ rất nhanh chóng trong những năm gần đây
nhưng hiệu quả kinh tế - xã hội đem lại còn khá thấp. Việc phát triển đô thị, nhất là ĐTTT ở ĐBSH
còn nhiều điểm chưa rõ cả về lí luận và thực tiễn vì thế còn nhiều ý kiến khác nhau về phát triển
đô thị ở vùng này. Trong bối cảnh ấy, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề đánh giá vai trò của
ĐTTT đối với vùng ĐBSH nhằm góp phần làm rõ cả mặt lí luận và thực tiễn phát triển ĐTTT ở
Việt Nam.
Mục đích bài báo nhằm đề xuất nội hàm của vai trò ĐTTT đối với phát triển kinh tế - xã
hội của vùng ĐBSH; nội dung đánh giá vai trò và chỉ tiêu đánh giá vai trò ĐTTT đối với phát triển
kinh tế - xã hội vùng nhằm nhìn nhận đúng hơn về đường lối phát triển cũng như những điều chỉnh
cần thiết, mang tính chiến lược đối với phát triển ĐTTT ở vùng này.
Ngày nhận bài: 15/10/2016. Ngày nhận đăng: 20/3/2017
Liên hệ: Phạm Ngọc Trụ, e-mail: phamngoctru@apd.edu
154
Đánh giá vai trò của đô thị trung tâm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng:...
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước về vai trò và bộ
chỉ tiêu đánh giá vai trò của đô thị trung tâm đối với phát triển kinh tế - xã
hội vùng
Trong các nghiên cứu đã được công bố, các học giả ở cả trong và ngoài nước đều thống
nhất ở nhận thức rằng các đô thị, đặc biệt là ĐTTT (hoặc đô thị hạt nhân) giữ vai trò đặc biệt quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở cả cấp độ quốc gia, vùng và địa phương. Tuy nhiên,
các nghiên cứu trước đó (của các tác giả như Keith R. Ihlanfeldt, Richard Voith, Michael Spence,
Trương Quang Thao. . . ) chưa lí giải thật đầy đủ về vai trò (ví dụ: gần như chưa đề cập đến vai trò
của các ĐTTT đối với hiện đại hóa vùng) của các ĐTTT trong hệ thống đô thị cũng như trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ cụ thể trong bối cảnh Việt Nam. Về nội
dung đánh giá vai trò của ĐTTT đối với phát triển kinh tế - xã hội của vùng, các học giả tập trung
nghiên cứu vào mức độ lan tỏa của ĐTTT, đặc biệt là 02 yếu tố: hàng hóa và lao động. Các nội
dung đánh giá vai trò trong các lĩnh vực dịch vụ còn ít được đề cập đến.
Về bộ chỉ tiêu đánh giá, qua nghiên cứu tổng quan cho thấy các tác giả trong và ngoài nước
đều hạn chế trong việc định lượng khi đánh giá vai trò của ĐTTT đối với phát triển kinh tế - xã hội
vùng. Các công trình nghiên cứu có liên quan đánh giá vai trò của các ĐTTT (như các công trình
của H.C. Carey, W. J. Reilly và Nhiễu Hội Lâm) cho thấy đến nay các nhà khoa học mới đi sâu tìm
kiếm các chỉ tiêu đánh giá tác động của hai đô thị và tác động của mỗi đô thị (trong hai) đối với
một địa điểm nào đó trong một vùng lãnh thổ. Họ chưa đề cập chỉ tiêu định lượng phản ánh vai
trò của ĐTTT tới sự phát triển của một vùng lãnh thổ xác định như chỉ tiêu phản ánh vai trò của
ĐTTT đối với tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, cung cấp dịch vụ cho khu vực xung quanh
và vai trò thúc đẩy của trung tâm đối với sự phát triển chung của vùng thông qua thúc đẩy sản xuất
hàng hóa,. . .
2.2. Đề xuất của tác giả về vai trò và bộ chỉ tiêu đánh giá vai trò của đô thị trung
tâm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng
2.2.1. Nội dung đánh giá vai trò của đô thị trung tâm đối với phát triển kinh tế - xã hội
vùng
Tác giả cho rằng ĐTTT có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của vùng nhờ vào đặc điểm về quy mô cũng như sức lan tỏa – thu hút của nó. Về bản chất, vai trò
đó được thể hiện qua sự đóng góp của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng. Trong khuôn
khổ của nghiên cứu này, tác giả phân tích một số vai trò tiêu biểu sau:
* Đóng góp vào việc thay đổi cơ cấu và chất lượng dân số vùng
Các ĐTTT là nơi tập trung dân số đô thị đồng thời cũng là nơi có sức thu hút dân cư và lao
động ở xung quanh, vì thế đây là nơi có vai trò hết sức quan trọng trong việc thay đổi cơ cấu và
chất lượng dân số vùng.
Trước hết là đối với cơ cấu dân số, biểu hiện rõ nét nhất vai trò của các ĐTTT đó là sự thay
đổi cơ cấu dân số theo thành thị - nông thôn của vùng. Ở các nước đang phát triển như Việt Nam,
quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, số lượng dân cư nông thôn di cư vào các đô thị, đặc
biệt là ĐTTT khiến cho tỉ lệ dân thành thị trong vùng ngày càng được nâng cao. Thậm chí, có thể
nói ở nhiều vùng, các ĐTTT đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao tỉ lệ dân thành thị của
toàn vùng. Vai trò của các ĐTTT trong việc thay đổi cơ cấu dân số không chỉ thể hiện ở quá trình
155
Phạm Ngọc Trụ
chuyển dịch cơ cấu dân số thành thị - nông thôn mà kèm theo sau đó là cơ cấu về độ tuổi, về thành
phần nghề nghiệp. . . bởi đặc điểm các quá trình dân số ở đô thị có nhiều nét khác biệt so với vùng
nông thôn.
Cùng với việc làm thay đổi cơ cấu dân số theo thành thị - nông thôn, chất lượng dân số của
vùng cũng chịu tác động mạnh của các ĐTTT. Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
chất lượng dân số đó là số lao động đã qua đào tạo. Do đặc thù cơ cấu ngành SX cùng với vai trò
của một trung tâm đào tạo – nghiên cứu khoa học nên các ĐTTT là nơi tập trung đông số lượng
lao động có trình độ đồng thời liên tục được bổ sung từ các vùng nông thôn xung quanh. Tuy vậy,
như tác giả đã phân tích ở trên, việc thu hút quá mức số lao động có trình độ tập trung ở ĐTTT
cũng gây ra những trở ngại đáng kể đối với cả ĐTTT (trong việc sắp xếp, bố trí việc làm) cũng như
với lãnh thổ còn lại (thiếu lao động có trình độ, tay nghề).
* Đóng góp vào thúc đẩy tăng trưởng và hiện đại hóa cơ cấu kinh tế vùng
Vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các đô thị nói chung và ĐTTT nói riêng đã được
thực tiễn kiểm nghiệm: các đô thị ngày nay đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy kinh tế
toàn cầu. Các ĐTTT với khả năng phát huy lợi thế kinh tế nhờ quy mô (về nguồn lao động, cơ sở
vật chất kĩ thuật và kết cấu hạ tầng, về số lượng và quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh. . . ) trở
thành những trung tâm kinh tế lớn, giữ tỉ trọng cao và là lãnh thổ có đóng góp quyết định trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng.
Cùng với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, các ĐTTT còn có vai trò hết sức quan trọng
trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng theo hướng hiện đại hóa. Có thể hình dung nếu
chia lãnh thổ của vùng thành hai bộ phận là ĐTTT và phần còn lại thì cơ cấu kinh tế theo ngành
giữa hai bộ phận này có sự khác biệt rất lớn, đặc biệt là ở những vùng thuộc các quốc gia đang
phát triển. Cơ cấu kinh tế theo ngành ở các ĐTTT mang dấu ấn đậm nét của các ngành dịch vụ,
công nghiệp chứa hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao trong khi ở phần lãnh thổ còn lại, tỉ
trọng các ngành khu vực nông nghiệp và công nghiệp gia công vẫn chiếm ưu thế. Chính sự khác
biệt về cơ cấu kinh tế dẫn đến trong quá trình phát triển, phần đóng góp của các ĐTTT với các
ngành hiện đại vào các cơ cấu kinh tế chung toàn vùng có xu hướng không ngừng tăng, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.
* Đóng góp vào giải quyết việc làm và gia tăng năng suất lao động vùng
Các ĐTTT là nơi có các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển nhanh vì thế số lượng việc
làm mới tạo ra hàng năm là rất lớn. Bên cạnh số lượng lớn lao động nhập cư, các ĐTTT còn là nơi
thu hút lượng lao động theo thời vụ và lao động di cư trong ngày từ lãnh thổ xung quanh.
Ngoài khả năng góp phần giải quyết nhu cầu việc làm, cơ cấu kinh tế với nhiều ngành hiện
đại, có giá trị gia tăng lớn khiến năng suất bình quân của lao động ở các ĐTTT thường cao hơn
nhiều so với mức bình quân của vùng. Chính vì vậy, có thể khẳng định các ĐTTT góp phần thúc
đẩy tăng năng suất lao động của vùng. Năng suất lao động và thu nhập cao là một trong những
động lực quan trọng thu hút số lượng đáng kể lao động từ lãnh thổ xung quanh đến các ĐTTT tìm
kiếm việc làm thường xuyên hoặc theo mùa vụ.
* Đóng góp vào thúc đẩy phát triển thương mại và độ mở kinh tế
Các ĐTTT luôn nắm giữ vai trò là trung tâm thu hút – lan tỏa các luồng hàng hóa, dịch vụ
của vùng, chính vì thế chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại của
vùng. Tác giả nhìn nhận vai trò này dưới 2 khía cạnh nổi bật sau:
- Trong hoạt động nội thương, ĐTTT là trung tâm thu hút mạnh mẽ các luồng lương thực,
thực phẩm (đặc biệt là thực phẩm tươi sống hàng ngày) đồng thời là nơi cung cấp chính các sản
156
Đánh giá vai trò của đô thị trung tâm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng:...
Hình 1. Các dấu hiệu thể hiện vai trò của đô thị trung tâm
đối với phát triển vùng (Nguồn: Tác giả đề xuất)
phẩm hàng hóa công nghiệp, công nghệ cho phần còn lại của vùng.
- Trong hoạt động ngoại thương, các ĐTTT chính là những đầu mối, trung tâm xuất - nhập
khẩu hàng hóa của cả vùng bởi đây là nơi tập trung cơ quan điều hành, phân phối hàng hóa của
những tập đoàn lớn, đặc biệt là đối với mặt hàng nhập khẩu. Bởi vậy, các ĐTTT thường đóng vai
trò quyết định đối với việc thúc đẩy và gia tăng độ mở nền kinh tế của vùng.
* Đóng góp vào giải quyết nhu cầu đào tạo và khám chữa bệnh
Các ĐTTT có vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp nhiều loại hình dịch vụ, đặc
biệt là những dịch vụ chất lượng cao như giáo dục và y tế. Trong giáo dục, các ĐTTT là nơi tập
trung hầu hết các trường Đại học và cơ quan nghiên cứu quan trọng nhất của vùng, vì thế đây cũng
là trung tâm đào tạo Đại học và sau Đại học lớn nhất vùng. Trong y tế, việc tập trung các bệnh
viện có quy mô lớn, hiện đại giúp các ĐTTT có thể đảm nhận vai trò là trung tâm khám chữa bệnh
của vùng. Tuy vậy, việc tập trung quá đông các cơ sở đào tạo và bệnh viện ở một số ĐTTT cũng
dẫn đến nhiều hệ lụy không mong muốn nổi bật là tình trạng quá tải ở các ĐTTT. Chính phủ ở
nhiều quốc gia đã cố gắng thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu mặt trái này song hiệu quả
đem lại chưa được như mong muốn.
2.2.2. Bộ chỉ tiêu sử dụng để đánh giá vai trò của ĐTTT đối với phát triển kinh tế - xã hội
vùng (trong điều kiện Việt Nam)
* Đóng góp vào việc thay đổi cơ cấu dân số vùng
Theo tác giả, đóng góp của các ĐTTT vào việc thay đổi cơ cấu dân số của vùng (ĐCCDS)
được thể hiện qua nhiều khía cạnh song nổi bật là đóng góp vào gia tăng dân thành thị của toàn
vùng. Chỉ tiêu này được tính theo biểu thức:
DCCDS =
△DDTTT
△DV
∗ 100(%) (1)
Trong đó: △DCCDS là gia tăng dân số ở ĐTTT;△DV Gia tăng dân số thành thị của toàn
157
Phạm Ngọc Trụ
vùng.
* Đóng góp vào gia tăng quy mô GDP vùng (DGDP )
Đóng góp của ĐTTT vào gia tăng quy mô GDP toàn vùng được tính theo biểu thức:
DGDP =
△GDPDTTT
△GDPV
∗ 100(%) (2)
Trong đó: △GDPDTTT là gia tăng GDP ở ĐTTT; △GDPV là gia tăng GDP của toàn
vùng.
* Đóng góp vào hiện đại hóa cơ cấu kinh tế vùng
Đóng góp của ĐTTT vào hiện đại hóa cơ cấu kinh tế vùng (DHD) được thể hiện qua:
- Chỉ số tương quan thay đổi tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của
ĐTTT so với toàn vùng. Nó được tính bằng biểu thức sau đây:
DHD1 =
△PNNDTTT
△PNNV
∗ 100(%) (3a)
Trong đó: DHD1 là đóng góp của các ĐTTT vào gia tăng tỉ trọng GDP các ngành phi nông
nghiệp của vùng; △PNNDTTT là gia tăng tỉ trọng GDP các ngành phi nông nghiệp của ĐTTT;
△PNNV là gia tăng tỉ trọng GDP các ngành phi nông nghiệp của toàn vùng.
- Đóng góp của ĐTTT vào gia tăng GDP các ngành có công nghệ hiện đại của vùng. Nó
được tính bằng biểu thức:
DHD2 =
△GDPHDDTTT
△GDPHDV
∗ 100(%) (3b)
Trong đó: DHD2 là đóng góp của các ĐTTT vào gia tăng GDP các ngành có công nghệ
hiện đại của vùng; △GDPHDDTTT : Gia tăng GDP các ngành có công nghệ hiện đại của ĐTTT;
△GDPHDV là gia tăng GDP các ngành có công nghệ hiện đại của vùng.
* Đóng góp vào việc giải quyết việc làm của vùng (DV L) được tính bằng biểu thức:
DV L =
△V LDTTT
△V LV
∗ 100(%) (4)
Trong đó:△V LDTTT là gia tăng số việc làm mới ở ĐTTT;△V LV là gia tăng số việc làm
mới của toàn vùng.
* Đóng góp vào độ mở nền kinh tế vùng
Đóng góp của các ĐTTT vào độ mở nền kinh tế của vùng (DXK ) được tính theo biểu thức:
DXK =
XKDTTT
XKV
∗DV (%) (5)
Trong đó: XKDTTT là giá trị xuất khẩu của các ĐTTT;XKV là giá trị xuất khẩu của toàn
vùng; DVV là độ mở của nền kinh tế vùng; GDPV là GDP của toàn vùng.
DV =
XKV
GDPV
∗ 100(%)
158
Đánh giá vai trò của đô thị trung tâm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng:...
* Đóng góp vào đào tạo nhân lực của vùng (DDT )
Đóng góp của ĐTTT vào đào tạo nguồn nhân lực của vùng được tính biểu thức:
DDT =
SVNVDTTT
SVTV
∗ 100(%) (6)
Trong đó: DDT là đóng góp của các ĐTTT vào đào tạo nguồn nhân lực của toàn vùng;
SVNVDTTTT là số sinh viên nội vùng học ở cơ sở đào tạo đặt tại ĐTTT; SVTV là tổng số sinh
viên của toàn vùng.
* Đóng góp vào việc khám chữa bệnh cho vùng
Đóng góp của ĐTTT vào việc khám chữa bệnh cho vùng (DKB) được tính theo biểu thức:
DKB =
BNNVDTTT
BNTV
∗ 100(%) (7)
Trong đó: DKB là đóng góp của các ĐTTT vào việc khám chữa bệnh cho vùng;
BNNVDTTT là số bệnh nhân nội vùng khám chữa bệnh ở ĐTTT; BNTV là tổng số người khám
chữa bệnh toàn vùng.
Về mặt lí thuyết, để đảm bảo tính đầy đủ và tính toàn diện phản ánh vai trò ĐTTT đối với
phát triển kinh tế - xã hội vùng thì cần sử dụng 07 chỉ tiêu trên. Tuy nhiên, trong thực tế, tùy điều
kiện số liệu thống kê mà quyết định số và loại chỉ tiêu được sử dụng để phân tích.
2.3. Vận dụng bộ chỉ tiêu vào việc đánh giá vai trò đô thị trung tâm với phát
triển vùng Đồng bằng sông Hồng
2.3.1. Thay đổi cơ cấu và chất lượng dân số vùng
Năm 2015 tổng dân số của 03 ĐTTT khoảng 4,725 triệu người (trong đó đô thị Hà Nội
chiếm 72,3%; đô thị Hải Phòng chiếm 22,1%, đô thị Nam Định chiếm 5,6%). Trong 15 năm
(2001-2015) dân số của toàn bộ hệ thống đô thị của vùng ĐBSH tăng 3,1 triệu người thì riêng số
dân của 3 ĐTTT đã chiếm khoảng 81,5%. Như vậy, 03 ĐTTT quyết định tăng dân số đô thị của
vùng ĐBSH.
Bảng 1. Đóng góp của các đô thị trung tâm
vào gia tăng dân số đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng
Khu vực Đơn vị Năm 2000 Năm 2015 Tăng trong giaiđoạn 2001-2015
Tổng dân số đô thị
toàn vùng ĐBSH Nghìn người 3450,8 6553,4 3102,6
Dân số 3 ĐTTT Nghìn người 2196,3 4724,7 2528,4
Tỉ trọng ĐTTT so với
toàn vùng % 63,6 72,1 ĐCCDS = 81,5
(Nguồn: Tác giả xử lí từ niên giám thống kê các tỉnh vùng ĐBSH)
Từ năm 2000 đến năm 2015, các ĐTTT đã tiếp nhận khoảng 2,34 triệu người từ khu vực
nông thôn. Tức là trong 15 năm qua có 2,34 triệu người nông dân trở thành thị dân qua nhập cư
và chuyển đổi địa giới hành chính, chiếm gần 93% dân số gia tăng tại các ĐTTT. Gia tăng dân số
tại các ĐTTT cũng chiếm tới 81,5% tổng số dân thành thị tăng thêm của toàn vùng. Mặc dù ở một
159
Phạm Ngọc Trụ
số khu vực, việc “phình to” các ĐTTT không gắn liền với sự phát triển của dịch vụ và kết cấu hạ
tầng kĩ thuật đô thị sẽ gây ra tình trạng bất lợi cho sự phát triển của bản thân các đô thị đó cũng
như ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển chung của vùng ĐBSH. Tuy nhiên, xét theo cấu trúc dân
số cũng cho thấy nhiều điều lí thú trong quá trình phân tích về phát triển: Dân số tăng lên của các
ĐTTT mang tính tiến bộ và điều đó tác động nhiều tới phát triển kinh tế. Trong 15 năm qua, chất
lượng dân số của các ĐTTT tăng lên đáng kể. Tỉ trọng dân số có trình độ đại học trở lên tăng lên
tương đối khá, từ 12,7% lên 25,1%. Chính điểm này ảnh hưởng có lợi cho thay đổi cơ cấu ngành
nghề của bản thân các đô thị cũng như của cả vùng lớn.
2.3.2. Đóng góp vào việc thúc đẩy tăng trưởng và hiện đại hóa cơ cấu kinh tế vùng
* Đóng góp vào việc thúc đẩy tăng trưởng
Vai trò là trung tâm kinh tế - xã hội của cả vùng của các ĐTTT được thể hiện rất rõ nét qua
đóng góp của các đô thị này vào tăng trưởng kinh tế chung của cả vùng. Đóng góp của ĐTTT vào
tăng trưởng được thể hiện rõ nét qua đóng góp vào gia tăng quy mô GDP của vùng trong giai đoạn
2001 – 2015.
Quan sát bảng 2 dưới đây cho thấy tỉ trọng của các ĐTTT trong cơ cấu GDP toàn vùng cao
và đang có xu hướng tăng khá nhanh trong giai đoạn 2000 – 2015. Trong số ba ĐTTT, vai trò của
ĐTTT Hà Nội nổi bật hơn hẳn khi chiếm tỉ trọng cao và tăng nhanh, từ 29,0% lên tới 33,6% GDP
của toàn vùng. Tỉ trọng của ĐTTT Hải Phòng trong cơ cấu GDP toàn vùng tăng không đáng kể,
từ 8,8% lên 9,2%. ĐTTT Nam Định chiếm tỉ trọng còn khiêm tốn song cũng có dấu hiệu tăng, từ
1,5% lên 1,8%.
Bảng 2. Đóng góp của các đô thị trung tâm vào gia tăng quy mô GDP
vùng Đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2000 - 2015
Đô thị Năm 2000 Năm 2015
Quy mô
GDP gia
tăng
% đóng góp vào gia tăng
quy mô GDP của vùng
giai đoạn 2001 - 2015
GDP %so vớivùng GDP
%so với
vùng
Hà Nội 24122,0 29,0 341986,3 33,6 317864,3 33,9
Hải Phòng 7308,2 8,8 93903,3 9,2 86595,1 9,3
Nam Định 1223,0 1,5 21243,5 1,8 20020,5 1,8
Tổng 32653,2 39,3 457133,1 44,5 424479,9 DGDP = 44,9
(Nguồn: Tác giả xử lí từ niên giám thống kê các tỉnh vùng ĐBSH)
Do nắm giữ tỉ trọng cao trong cơ cấu nên tốc độ tăng trưởng của các ĐTTT có ảnh hưởng
rất lớn đến tốc độ tăng trưởng chung của toàn vùng. Trong giai đoạn 2001 - 2015, nhờ tốc độ tăng
trưởng cao của các ĐTTT (trung bình 15,7%/năm – giá SS 2010) nên tốc độ tăng trưởng chung
của vùng ĐBSH cũng đạt mức cao, cao hơn trung bình của cả nước (10,8%/năm so với 6,3%/năm).
Đóng góp của ba ĐTTT vào tăng trưởng GDP của toàn vùng chiếm tỉ trọng rất lớn: chiếm 44,9%
quy mô GDP gia tăng trong giai đoạn 2001 – 2015. Như vậy, với việc đóng góp 44,9% vào gia
tăng quy mô GDP của vùng, ba ĐTTT đóng góp tới gần 4,85 điểm phần trăm tăng trưởng trong
số 10,8 điểm phần trăm tăng trưởng của cả vùng. ĐTTT Hà Nội vẫn là địa bàn có đóng góp quan
trọng nhất vào tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của toàn vùng khi chiếm tới 33,9% quy mô gia
tăng GDP (đóng góp 3,66 điểm tăng trưởng); ĐTTT Hải Phòng giữ vai trò quan trọng thứ hai với
đóng góp khoảng 9,3% (đóng góp 1,0 điểm tăng trưởng); ĐTTT Nam Định mới đóng góp khoảng
0,2 điểm tăng trưởng.
160
Đánh giá vai trò của đô thị trung tâm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng:...
Như vậy với việc đóng góp 42,3% gia tăng quy mô GDP của toàn vùng có thể khẳng định
các ĐTTT chính là đầu tàu tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn vùng, đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
* Đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng theo hướng hiện
đại
Cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSH trong những năm gần đây có những bước chuyển dịch đáng
kể, trong đó các ĐTTT có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
các nhóm ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2000 - 2015, cơ cấu kinh tế theo ngành của các ĐTTT có sự chuyển dịch
theo hướng tăng tỉ tr