Ngoài Nominativ (cũng được coi là dạng gốc),
Akkusativ và Dativ ra, danh từ trong tiếng Đức còn
biến thể thành một dạng nữa mà chúng ta sẽ làm
quen sau đây là dạng Genitiv.
Nói chung, danh từ (hay một cụm danh từ/tính
từ/đại từ) mang dạng Genitiv xuất hiện trong câu
tiếng Đức trong các trường hợp sau đây:
Genitivattribut (thuộc từ ở dạng Genitiv):
trong trường hợp này danh từ mang dạng Genitiv là để biểu hiện một sự liên hệ về sở
hữu, nguồn gốc hay xuất xứ đối với một thành phần nào khác trong câu. Thành phần này
tự nó có thể là chủ từ, túc từ trực tiếp (ở dạng Akkusativ), túc từ gián tiếp (ở dạng Dativ),
túc từ bổ nghĩa cho danh từ (ở dạng Nominativ), túc từ được dẫn trước bằng giới từ (tùy
theo giới từ và trường hợp sử dụng mà mang các dạng khác nhau, kể cả Genitiv, xem
phần dưới) hay là một Genitiv-Attribut khác.
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2858 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Danh từ trong câu tiếng Đức (phần 3), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Danh từ trong câu tiếng Đức (phần 3)
Vietsciences- Tú Ân 05/07/2006
Khái niệm về Genitiv
Ngoài Nominativ (cũng được coi là dạng gốc),
Akkusativ và Dativ ra, danh từ trong tiếng Đức còn
biến thể thành một dạng nữa mà chúng ta sẽ làm
quen sau đây là dạng Genitiv.
Nói chung, danh từ (hay một cụm danh từ/tính
từ/đại từ) mang dạng Genitiv xuất hiện trong câu
tiếng Đức trong các trường hợp sau đây:
Genitivattribut (thuộc từ ở dạng Genitiv):
trong trường hợp này danh từ mang dạng Genitiv là để biểu hiện một sự liên hệ về sở
hữu, nguồn gốc hay xuất xứ đối với một thành phần nào khác trong câu. Thành phần này
tự nó có thể là chủ từ, túc từ trực tiếp (ở dạng Akkusativ), túc từ gián tiếp (ở dạng Dativ),
túc từ bổ nghĩa cho danh từ (ở dạng Nominativ), túc từ được dẫn trước bằng giới từ (tùy
theo giới từ và trường hợp sử dụng mà mang các dạng khác nhau, kể cả Genitiv, xem
phần dưới) hay là một Genitiv-Attribut khác. Thí dụ:
Das Buch meines Freundes liegt auf dem Tisch - Quyển sách của bạn tôi nằm trên bàn (biểu
hiện sự liên hệ có tính cách sở hữu đối với chủ từ das Buch)
Sie bestellt das Gericht des Hauses - Cô ta gọi món ăn (đặc biệt) của tiệm (biểu hiện liên hệ
đối với túc từ trực tiếp das Gericht)
Dieses Ergebnis entspricht dem Erwarten der Anwesenden - Kết quả này tương ứng với sự
mong đợi của những người hiện diện (biểu hiện liên hệ với túc từ gián tiếpdem Erwarten)
Er erinnert sich an den Rat seiner Mutter - Hắn nhớ đến lời khuyên của mẹ (biểu hiện liên hệ
với túc từ được dẫn trước bằng giới từ an den Rat)
Tuy Genitivattribut vẫn là dạng chuẩn và vẫn thông dụng, nhưng nó có rất nhiều "đối thủ" mong
lên kế vị, nhất là trong đàm thoại hàng ngày hay trong ngôn từ bình dân:
Er trägt den Koffer des Freundes zum Bahnhof → Er trägt dem Freund den Koffer zum Bahnhof - Cậu
ta xách vali của/cho bạn ra nhà ga
tương tự như vậy:
der Hut meines Vaters → meinem Vater sein Hut - cái nón của cha tôi (thay thế bằng Dativ và tính từ sở
hữu sein, ngôn từ bình dân, địa phương)
das Haus meines Vaters → das Haus von meinem Vater - nhà (của) cha tôi (thay thế bằng giới từ von, thông
dụng)
die Museen Münchens → die Museen in München - các viện bảo tàng ở München (thay thế bằng giới từ in,
thông dụng)
die Brücken des Rheins → die Brücken über den Rhein - các cây cầu sông Rhein (thay thế bằng giới từ über,
thông dụng)
ein Becher edlen Goldes → ein Becher aus edlem Gold - cái chung bằng vàng quý (thay thế bằng giới từ aus,
thông dụng)
die Älteste meiner Schwestern → die Älteste unter meinen Schwestern - người chị lớn nhất của tôi (thay thế
bằng giới từ unter, thông dụng)
v.v.
Genitivobjekt (túc từ ở dạng Genitiv): một số động từ trong tiếng Đức đòi hỏi túc từ ở
dạng Genitiv. Thí dụ:
Ich kann mich nicht dieser Anlage bedienen - Tôi không sử dụng được hệ thống máy này
(động từ: sich bedienen)
Sie will sich seiner Unterstützung vergewissern - Cô ta muốn biết chắc có được sự ủng
hộ của anh ấy không (động từ: sich vergewissern)
Sie beschuldigen ihn des Mordes - Họ cáo buộc hắn tội giết người (động
từ: beschuldigen)
Một số động từ đòi hỏi có Genitivobjekt dần dần được sử dụng với Präpositionalobjekt (túc
từ được dẫn trước bằng giới từ), nhất là trong ngôn ngữ hàng ngày:
Ich schäme mich seines Verhaltens → Ich schäme mich wegen seines Verhaltens - Tôi xấu
hổ vì hành vi của hắn
Sie erfreut sich guter Gesundheit → Sie erfreut sich an der guten Gesundheit - Bà ta hưởng
sức khỏe tốt
adverbialer Genitiv (Genitiv làm trạng từ): tương tự như trường hợp trạng từ ở
Akkusativ mà chúng ta đã gặp qua (trạng từ dùng để nói rõ về thời gian của một diễn biến
nào đó), Genitiv thường là dạng của những cụm từ đóng vai trò trạng từ diễn tả tính cách,
thái độ, khung cảnh, ... hay nói chung là mô tả "điều kiện" của một sự kiện nào đó đang
diễn ra. Thí dụ:
Er geht leichten Herzens aus dem Hause - Anh ta ra khỏi nhà với lòng nhẹ nhỏm
Mới nhìn chúng ta thấy adverbialer Genitiv không khác gì Genitivobjekt mấy. Nhưng thực ra rất
dễ phân biệt vì một trạng từ ở dạng Genitiv có thể sử dụng trong nhiều câu khác nhau, trong lúc
túc từ ở dạng Genitiv thì do một động từ nào đó đòi hỏi:
Er geht leichten Herzens aus dem Hause - Er kommt leichten Herzens nach Hause - v.v.
Tiếng Đức có khá nhiều trạng từ Genitiv mà phần lớn đã rất thông dụng như thành ngữ, chẳng
hạn như
guter Dinge - lạc quan, phấn khởi
meines Erachtens - theo như tôi nhận định
guten/reinen/ruhigen Gewissens - tâm hồn thanh thản, nhẹ nhàng (vì không làm gì xấu hoặc
không làm ngơ hay bỏ qua chuyện gì...)
eines (schönen) Tages - một ngày (đẹp trời) nào đó
des Weiteren - thêm vào đó
meines Wissens - theo như tôi biết
...
Đi cùng giới từ đòi hỏi dạng Genitiv: chúng ta đã biết có nhiều giới từ trong tiếng Đức
đòi hỏi danh từ đi cùng phải theo dạng Akkusativ hay Dativ, tương tự như vậy, cũng có
nhiều giới từ đòi hỏi Genitiv.
Một vài giới từ thường gặp cần có Genitiv là: trotz - mặc cho, dẫu cho, wegen - bởi
vì, innerhalb - nội trong, außerhalb - bên ngoài, anstatt/statt - thay vì, jenseits -
bên kia, aufgrund - tại vì, do, während - giữa khi, đang lúc. Thí dụ:
Ich liebe ihn trotz vieler Hindernisse - Mặc cho bao nhiêu ngăn trở tôi vẫn yêu anh ta
Wegen des grausamen Schicksals wurde sie schnell alt - Vì số phận nghiệt ngã bà ta
đã sớm già đi
Innerhalb eines Monats gebe ich dir das Geld zurück - Nội trong tháng tôi sẽ hoàn lại
chị số tiền
Treffen wir uns außerhalb der Schule? - Mình gặp nhau ở ngoài trường nhé?
Anstatt einer Tasche kauft sie sich einen Aktenkoffer - Thay vì mua giỏ xách bà ta mua
một cái cặp
v.v.
Còn khá nhiều giới từ khác đi với Genitiv như:
abseits, abzüglich, angesichts, anhand, anlässlich, anstelle, aufseiten, ausschließlich,
betreffs, bezüglich, dank, diesseits, eingedenk, einschließlich, exklusive, halber,
hinsichtlich, infolge, inklusive, inmitten, kraft, längs, laut, mangels, mithilfe, mittels, ob,
oberhalb, punkto, seitens, seitlich, um...willen, unfern, ungeachtet, unterhalb, unweit,
vermittels, vonseiten, zufolge, zugunsten, zuhanden, zulasten, zuseiten, zuungunsten,
zuzüglich, zwecks, ...
Tuy vậy một số giới từ đi với Genitiv lại phản ứng cá biệt với vài danh từ hay cụm từ, hoặc
tùy theo ý nghĩa mà chọn lựa một cách biến thể khác. Xin xem ở phần dưới.
Qui tắc biến thể cho danh từ và mạo từ
Nominativ Genitiv
Singular der König (vua) des KönigsMaskulinum Plural die Könige der Könige
Singular der Mensch (conngười) des MenschenschwacherMaskulinum Plural die Menschen der Menschen
Singular die Mutter (mẹ) der MutterFemininum Plural die Mütter der Mütter
Singular das Haus (nhà) des HausesNeutrum Plural die Häuser der Häuser
Ta nhận thấy chỉ có danh từ giống đực hay trung tính ở số ít mới đổi dạng khi chuyển sang
Genitiv bằng cách nhận thêm phần cuối -s hay -es (trừ các danh từ yếu). Còn danh từ giống cái
hay ở số nhiều thì vẫn giữ nguyên dạng khi chuyển qua Genitiv (trừ một số trường hợp rất hiếm
dùng để phân biệt cho rõ nghĩa).
-es luôn được dùng khi danh từ (giống đực hay trung tính) kết thúc bằng -s, -ß, -x, -z. Một
trường hợp ngoại lệ là des Herzens (của trái tim). Nói chung -es thường được dùng khi danh từ
(giống đực hay trung tính) đơn âm, hoặc để tránh có hai hay nhiều phụ âm đi kề nhau. Tuy vậy
lại có những ngoại lệ như: des Lärms (của sự ồn ào), des Ulks (của chuyện giễu cợt), v.v.... Do
quy tắc hơi bất định này mà trong từ điển tiếng Đức lúc nào người ta cũng liệt kê sau mỗi từ dạng
số nhiều và dạng Genitiv cho các từ giống đực hay trung tính số ít.
Các mạo từ xác định der và das đổi thành des, die (giống cái hay là số nhiều) thành der.
Mạo từ bất định ein- cũng thay đổi tương tự khi chuyển sang Genitiv:
ein Nominativ Genitiv
Singular ein Sitz (chỗ ngồi) eines SitzesMaskulinum Plural Sitze Sitze
Singular ein Student (sinhviên) eines StudentenschwacherMaskulinum Plural Studenten Studenten
Singular eine Frau (đàn bà) einer FrauFemininum Plural Frauen Frauen
Singular ein Buch (sách) eines Buch(e)sNeutrum Plural Bücher Bücher
Như chúng ta đã nhận ra, sự biến thể của danh từ trong tiếng Đức có chủ ý nói rõ tính cách hay
vai trò của một danh từ hay một cụm từ nào đó trong câu. Do đó mà trong trường hợp Genitiv, có
một quy tắc "ngoại lệ" như sau cho các danh từ mà dạng Genitiv số nhiều trùng hợp với
Nominativ/Akkusativ số nhiều, chẳng hạn như các thí dụ trong bảng trên: Sitze,Bücher. Nếu có
mạo từ xác định đi kèm trước thì rất dễ nhận ra là danh từ đó ở dạng
Genitiv: der Sitze, der Bücher. Nhưng nếu danh từ chỉ nằm riêng lẻ - chẳng hạn như khi đi sau
một giới từ đòi hỏi Genitiv - thì để cho minh bạch người ta phải dùng Dativ, nghĩa là phải thêm -
n ở cuối từ (nếu chưa có). Thí dụ: trotz Büchern - mặc cho sách vở, statt Sitzen - thay vì chỗ
ngồi.
Đại từ dies-, jen- và welch-
Như đã thấy ở trường hợp Nominativ, Akkusativ và Dativ, các đại từ dies-, jen- và welch- biến thể
tương tự như các mạo từ xác định der/die/das bằng cách nhận lấy phần đuôi tương ứng của các
mạo từ này (đại từ jen- được sử dụng giống như dies- ):
dies-/welch- Nominativ Genitiv
Singular dieser Sitz (chỗ ngồi)welcher Sitz dieses SitzesMaskulinum
Plural diese Sitzewelche Sitze
dieser Sitze
welcher Sitze
Singular
dieser Student (sinh
viên)
welcher Student
dieses Studenten
welches Studentenschwacher
Maskulinum
Plural diese Studentenwelche Studenten
dieser Studenten
welcher Studenten
Singular diese Frau (đàn bà)welche Frau
dieser Frau
welcher FrauFemininum
Plural diese Frauenwelche Frauen
dieser Frauen
welcher Frauen
Singular dieses Buch (sách)welches Buch
dieses Buch(e)s
welches Buch(e)sNeutrum
Plural diese Bücherwelche Bücher
dieser Bücher
welcher Bücher
Tính từ đi cùng danh từ
Tính từ đi cùng (để bổ nghĩa cho) danh từ ở Genitiv cũng được biến thể theo. Tương tự như ở
Nominativ, Akkusativ và Dativ, phải phân biệt hai trường hợp sau:
der/die/das/
dies-/welch-/
ein-
Nominativ Genitiv
Singular
der weiche Sitz (chỗ
ngồi êm ái)
ein weicher Sitz
des weichen Sitzes
eines weichen SitzesMaskulinum
Plural die weichen Sitze der weichen Sitze
Singular
der junge Student (cậu
sinh viên trẻ)
ein junger Student
des jungen Studenten
eines jungen StudentenschwacherMaskulinum
Plural die jungen Studenten der jungen Studenten
Singular
die mutige Frau (người
đàn bà can đảm)
eine mutige Frau
der mutigen Frau
einer mutigen FrauFemininum
Plural die mutigen Frauen der mutigen Frauen
Singular
das gute Buch (cuốn
sách hay)
ein gutes Buch
des guten Buch(e)s
eines guten Buch(e)sNeutrum
Plural die guten Bücher der guten Bücher
Nói chung, tính từ kẹp giữa mạo từ và danh từ khi ở Genitiv lúc nào cũng mang phần đuôi -(e)n.
Cũng giống như trường hợp Dativ, mạo từ bất định số ít ein- cũng tác động lên tính từ giống như
các mạo từ xác định der / die / das / welch- / dies- / jen-.
Còn khi không có mạo từ thì các tính từ mang phần đuôi -er ((giống cái hay là số nhiều)), và -
en (giống đực hay trung tính) - khác hẳn so với trường hợp Nominativ, Akkusativ hay Dativ:
không có mạo từ Nominativ Genitiv
Singular weicher Sitz (chỗ ngồiêm ái) weichen SitzesMaskulinum
Plural weiche Sitze weicher Sitze
Singular junger Student (cậu sinhviên trẻ) jungen StudentenschwacherMaskulinum Plural junge Studenten junger Studenten
Singular mutige Frau (người đànbà can đảm) mutiger FrauFemininum
Plural mutige Frauen mutiger Frauen
Singular gutes Buch (cuốn sáchhay) guten Buch(e)sNeutrum
Plural gute Bücher guter Bücher
Đại từ sở hữu
Khi chuyển qua Genitiv các đại từ sở hữu (Possessivpronomina) biến thể và khiến các tính từ đi
cùng phải mang thêm phần đuôi -(e)n:
Possessivpron. Nominativ Genitiv
Singular mein Sitzunser weicher Sitz
meines Sitzes
unseres weichen SitzesMaskulinum
Plural deine Sitzeseine weichen Sitze
deiner Sitze
seiner welchen Sitze
schwacher
Maskulinum
Singular ihr Studenteuer junger Student
ihres Studenten
eures jungen Studenten
Plural
eure Studenten
ihre jungen
Studenten
eurer Studenten
ihrer jungen Studenten
Singular deine Frauseine mutige Frau
deiner Frau
seiner mutigen FrauFemininum
Plural unsere Fraueneure jungen Frauen
unserer Frauen
eurer jungen Frauen
Singular mein BuchIhr gutes Buch
meines Buch(e)s
Ihres guten Buch(e)sNeutrum
Plural deine BücherIhre guten Bücher
deiner Bücher
Ihrer guten Bücher
Các đại từ nhân xưng
Nominativ ich du er es sie wir ihr sie Sie
Genitiv meiner deiner seiner seiner ihrer unser euer ihrer Ihrer
Thí dụ: Und das alles nur wegen deiner! - Mọi sự cũng tại anh thôi!
Giới từ với Genitiv - một vài qui tắc ngoại lệ
Ngữ pháp chỉ là một cách nhìn và giảng giải có đôi chút hệ thống về một ngôn ngữ. Cho nên qui
tắc nào cũng không khỏi có những ngoại lệ. Và đôi khi có cả những ngoại lệ mang tính cách qui
tắc nữa! Đối với giới từ đi cùng Genitiv trong tiếng Đức, có vài "qui tắc ngoại lệ" cần biết như sau:
giới từ dẫn theo danh từ số nhiều có dạng không phân biệt được với Nominativ
hay Akkusativ số nhiều và không có mạo từ đi kèm thể hiện rõ rệt Genitiv: trotz
Büchern - mặc cho sách vở, statt Sitzen - thay vì chỗ ngồi (đã nói ở phần trên).
giới từ dẫn theo một cụm từ có hai lần Genitiv với -(e)s: anstatt Mutters gutem
Plan - thay vì dự tính hay của mẹ, laut gestrigem Bericht des Bürgermeisters - theo
bài tường trình hôm qua của ông thị trưởng, v.v... Chúng ta thấy ở đây người ta thay
Genitiv thứ nhì thành Dativ.
giới từ dẫn theo danh từ số ít đi riêng lẻ mà dạng Genitiv có phần đuôi là -
(e)s: inklusive Material - kể cả vật liệu, laut Vertrag - theo hợp đồng, trotz Regen -
mặc cho trời mưa, v.v... Ở đây người ta lại không dùng đến dạng Genitiv của danh từ, tức
là không thêm phần đuôi -(e)s vào sau danh từ!
giới từ trong thành ngữ: trotz alledem, trotz allem, wegen etwas anderem,
wegen beidem, v.v.... Ở đây cách sử dụng Dativ lại thắng thế và thông dụng.
giới từ außer: trong bài trước chúng ta đã làm quen außer là giới từ đòi hỏi Dativ theo
sau. Tuy vậy người ta lại nói: Er geht außer Landes - Anh ta ra khỏi nước (Genitiv).
giới từ dank: dank thường đòi hỏi Genitiv, nhất là khi danh từ theo sau ở số nhiều. Tuy
vậy cách dùng dank với danh từ số ít theo sau ở Dativ cũng vẫn chuẩn: dank seinem
Fleiß/dank seines Fleißes - nhờ sự chuyên cần của ông ta.
giới từ zufolge, zugunsten, zuungunsten: đòi hỏi Genitiv khi đi trước danh từ, nhưng
người ta lại dùng Dativ khi chúng đi sau danh từ: zufolge seines Wunsches / seinem
Wunsche zufolge - thể theo lời yêu cầu của hắn ta.
và nói chung, trong ngôn ngữ hàng ngày, kể cả trên sách báo hay các phương tiện truyền
thông, người ta dùng (sai) Dativ sau các giới từ đòi hỏi Genitiv ngày càng nhiều. Vấn đề
này đã tốn không ít giấy mực trong vài chục năm trở lại đây:
Câu nghi vấn với Genitiv
Genitiv còn được gọi là Wes-Fall vì câu hỏi tương ứng được dẫn bằng wessen:
Wessen Buch ist das? - Cuốn sách này của ai?
Wessen ist er angeklagt? - Hắn bị truy tố về tội gì?
Đến đây chúng ta đã làm quen với các dạng biến thể của danh từ (và các loại khác) trong câu
tiếng Đức. Phần sau sẽ giới thiệu với các bạn về động từ và các dạng câu.
©
và và - Tú Ân