Đáp án kỹ thuật thi công

Câu 1 :những tính chất ký thuật của đất ảnh hưởng đến công tác thi công đất ? trả lời : những tính chất đó là : trọng lượng riêng , độ ẩm , độ dốc tự nhiên , độ tươi xốp ,lưu tốc cho phép ,cấp đất , . - trọng lượng riêng của đất : là trọng lượng riêng của 1 đơn vị thể tích đất γ = G / V { kg/cm3 ; t/m3 } G : trọng lượng đất { kg ; t } V : thể tích đất { cm3 ; m3 } + γ thể hiện độ rắn chắc của đất + γ càng lớn -> chi phí thi công cang cao - độ ẩm của đất : tỷ lệ tínhtheo % của nước chứa trong đất ω = [G-G○ /G○ ] ∙100% G ;G○ : trọng lượng tự nhiên và trọng lượng khô của mẫu thí nghiệm + Đất ướt quá hay khô quá đều làm cho thi công khó khăn + 3 loại : đất ướt co > 30 % đất dẻo 5% ≤ ω ≤ 30 % ( dễ làm nhất ) đất khô ω ≤ 5 %

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2248 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đáp án kỹ thuật thi công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1 :những tính chất ký thuật của đất ảnh hưởng đến công tác thi công đất ? trả lời : những tính chất đó là : trọng lượng riêng , độ ẩm , độ dốc tự nhiên , độ tươi xốp ,lưu tốc cho phép ,cấp đất ,…. - trọng lượng riêng của đất : là trọng lượng riêng của 1 đơn vị thể tích đất γ = G / V { kg/cm3 ; t/m3 } G : trọng lượng đất { kg ; t } V : thể tích đất { cm3 ; m3 } + γ thể hiện độ rắn chắc của đất + γ càng lớn -> chi phí thi công cang cao - độ ẩm của đất : tỷ lệ tínhtheo % của nước chứa trong đất ω = [G-G○ /G○ ] ∙100% G ;G○ : trọng lượng tự nhiên và trọng lượng khô của mẫu thí nghiệm + Đất ướt quá hay khô quá đều làm cho thi công khó khăn + 3 loại : đất ướt co > 30 % đất dẻo 5% ≤ ω ≤ 30 % ( dễ làm nhất ) đất khô ω ≤ 5 % độ dốc tự nhiên của đất : + ký hiệu : i + định nghĩa : là góc ln của mái dốc khi ta đào { với đất nguyên dạng } hay khi đổ đống { đất đắp } mà ko gây sụt lở cho đất . + i ảnh hưởng rất lớn đến biện pháp thi công đào , đất đắp .Biết i mới đưa ra được phương án thi công phù hợp i = tg α = H/B H : chiều cao hố đào { mái dốc } B : chiều rộng mái dốc Độ tơi xốp : là tính chất cuả đất thay đổi thể tích trước và sau khi đào = { V-V○/ V○ }∙100% V○ : là thể tích của đất nguyên thể V : thể tích cảu đất sau khi đào lên -có 2 hệ số tơi xốp + : độ tơi xốp của đất đào lên chưa đầm nén + : độ tơi xốp khi đất đã được đầm nén đất càng rắn chắc độ tơi xốp càg lớn , đát xốp rỗng độ tươi xốp nhỏ ,có khi mang giá trị âm Lưu tốc cho phép : là tốc độ tối đa của dòng chảy mà ko gây xói lở đất . đất có lưu tốc cho phép càng lớn thì khả năng chống xói mòn càng cao Khi công trình gắp dòng chảy có tốc độ lớn ta phải tìm cách giảm tốc độ dòng chảy để bảo vệ công trình hoặc ko cho dòng chảy có tác dụng trực tiếp lên công trình Cấp đất : là cách phân loại đất dựa trên mức độ khó dễ khi thi công Cấp đất càng cao càng khó thi công , mức độ chi phí lao độg máy móc càng lớn Câu 2 : Đào đất bằng máy đào gầu dây { nguyên lý hoạt động , đặc tính kỹ thuật ,phạm vi sử dụng } ? trả lời : -Đặc tính kỹ thuật ,nguyên lý hoạt động : + tay cần dài ,gầu có thể tăng nên phạm vi đào đất lớn + máy đào gầu dây thường đứng cao và sâu ,dù hố có nước vẫn đào được + năng suất thấp hơn máy đào gầu thuận và gầu nghịch cùng dung tích vì dây cáp mềm quăng gầu , đố đất ko có động cơ bằng tay cứng của 2 máy trên phạm vi sử dụng : + dùng khi hố đào ngập sâu trong nước . Đào được hố máng nứoc bùn ,nền ko ổn định + chiều sâu hố đào từ 10 -> 20m ;khoảng cong gầu R = 20- >40% + Dùng khi đất đào lên chỉ cần đổ thành đống *Sơ đồ vận hành ( hình vẽ) *Năng suất : thấp hơn máy đào gầu thuận và gầu nghịch cùng dung tích. Vì dây cáp mềm quăng gầu không cơ động bằng tay cứng của 2 loại máy trên Câu 3: Chức năng các bộ phận của ván khuôn { ván nẹp ,văng ,giằng ,cột chống ,nêm …} ? trả lời : + Ván khuôn có chức năng làm khuôn đúc định hình cho bê tông khi bê tông còn chưa đông kết, đảm bảo các kích thước thiết kế của các cấu kiện + Nẹp : đối với các cấu kiện lớn thì ván khuôn được ghép từ nhiều các ván nhỏ để đảm bảo các kích thước cấu kiện , khi đó nẹp có tác dụng liên kết các tấm lại với nhau , động thời chịu tải trọng cùng ván khuôn + Xà gồ : như một dầm đơn giản chịu tải trọng trực tiếp từ ván khuôn sàn ,giúp ván khuôn sàn không bị mất ổn định khi thi công + Cột chống : Giúp chuyền tải trọng từ khuôn ván ,xà gò xuống đất ,cũng đảm bảo cho xà gồ ,ván đáy dầm không bị võng + Giằng : có tác dụng làm cho cột chống ko bị mất ổn định ngang ,giúp tạo thành hệ cột chống với khả năng chịu tải trọng tốt hơn + Nêm : Giúp chúng ta có thể linh hoạt thay đổi chiều cao cột chống trong khi thi công , đồng thời cho phép tháo lắp ván khuôn dễ dàng à nhanh chóng Câu 4 :Kỹ thuật đặt cốt thép vào ván khuôn ? Trả lời : Có 3 phương pháp : + Đặt từng thanh : từng thanh cốt thép đặt vào khuôn sau đó mới thực hiện hàn ,buộc để tạo thành khung của kết cấu .Phương pháo này ko cần dùng nhiều phương tiện vận chuyển nhưng tốn nhiều công ,và nguy hiểm khi làm việc trên cao + Đặt từng phần : Cốt thép được buộc thành từng phần sau đó đưa vào khuôn mới thực hiện liên kết các bộ phận đó lại với nhau .phương pháp này giảm được 1 phần công nhân nhưng vẫn phải chuyền cốt thép vào khuôn bằng tay nên vẫn nguy hiểm nhất là khi khối lượng cốt thép lớn + ĐẶt toàn bộ : Cốt thép được hàn ,buộc hoàn toang tạo thành khung lưới ngay tại xưởng cốt thép ,sau đó được đưa lên đặt vào khuôn ,người ta chỉ bổ xung một vài chi tiết liên kết chúng với nhau .Pp này giảm lao động tại công trường đến mức tối thiểu ,nhưng đòi hỏi có phương tiện vận chuyển năng .lắp tương ứng Câu 5 : Kỹ thuật đổ bê tông móng ,cột dầm : trả lời : Những yêu cầu cần chú ý khi đổ bê tông : Trước khi đổ bê tông càn phải nhiêm thu kiểm tra ván khuôn , cốt thép ,hệ thống sàn thao tác .phải làm sạch ván khuôn ,cốt thép ,sửa chữa các khuyết tật nếu có . Tưới nước ván khuôn để ván khuôn ko hút nứoc xi măng { nếu dùng ván khuôn gỗ } Khi đổ lớp bê tông lên lớp vữa kho đã đổ trước thì phải làm sạch mặt bê tông ,tưới vào đó nước hồ xi măng rồi mới đổ bê tông mới vào Phải có kế hoạch cung ứng đủ vữa bê tông để đổ bê tông liên tục trong 1 ca , 1 kíp Những nguyên tắc và biện pháp đổ bê tông : + Nguyên tắc 1 :Khi đổ bê tông các kết cấu xây dựng người ta ko chế chiều cao đổ bê tông không được vượt quá 2.5m để bê tông ko bị phân tầng . Để đảm bảo nguyên tắc này khi đổ bê tông có chiều cao lớn hơn 2%m người ta sử dụng các biện pháp sau : dùng ống vòi voi .Dùng máng nghiêng {móng }Dùng lỗ chờ sẵn {cột } + Nguyên tắc 2 : Đổ bê tôg từ trên xuống để nâng cao năng suất lao động .Khi đổ bê tông dầm ,vữa bê tông được trút từ vị trí cao hơn miệng dầm ,khi đổ bê tông cột .vữa bê tông phải để cao hơn cửa đổ và đỉnh cốp qua cột .Khi đổ và đầm ko được để các phương tiện thi công va chạm vào cốt thép ,ván khuôn . + Nguyên tắc 3 :Khi đổ bê tồng phải đổ từ xa về gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông . Nguyên tắc này nhằm đảm bảo khi đổ bê tông ko đi lại trên các kết cấu bê tông vừa đổ xong + Nguyên tắc 4 : Khi đổ bê tông các khối lớn ,các kết cấu có chiều dày lớn thì phải đổ thành nhiều lớp .Chiều dày và dt mỗi lớp được xác định dựa vàp bán kính ảnh hưởng và năng suất của loại máy đầm sủ dụng . Đối với đầm thủ công chiều dày mỗi lớp 10-15cm so với chiều dày của đầm . Đầm bản chiều dày lớp bê tông đổ từ 25-30 cm . { hình vẽ } { H 10.10 trang 171 S.ktxd1 } Câu 6 :phân cấp đất trong xây dựng cơ bản { mục dích , ý nghĩa ,phân cấp theo thi công thủ công ,thi công cơ giới } trả lời : * mục đích , ý nghĩa của việc phân cấp đất trong xây dựng : - Để chọn phương án thi công và dụng cụ thi công hợp lý - làm cơ sở thanh quyết toán công trình ,lập phương án tiền khả thi - để biết mức độ khó khăn khi đào đất - để có kế hoạch huy động vốn xấy lắp , để xác định thời gian thi công * phân cấp theo thi công thủ công: dựa vào dụng cụ thi công đất : quốc xẻng ,xà beng , quốc chim … - đất phù xa , đất bồi , đất màu , đất đồi xụt lở …dùng xẻng xúc dẽ dàng - đất cát pha thịt ,thịt pha cát ,cát pha sét , đất màu ẩm ướt nhưng chưa đển trạng thái dính dẻo : dùng xẻng cait tiến ấn nặng tay - đất sét pha thịt , set pha cát set cát vàng hay trắng , đất đen , đất mùn có lẫn cát sỏi …dùng xẻng cải tiến - đất đen , đất mùn , đất thịt , đát set pha thịt …bị ngập nước ,mất dính nhưng chưa thành bùn ….dùng mai sắn được -đất thịt , đất set , đất nâu rắn chắc dùgn quốc - đất đồi lẫn sỏi , đất mặt đường đá dăm …dùgn quốc chim lưỡi nhỏ - đất lẫn đá tảng dùng xà beng choàng búa * phân cấp đấttheo thi công cơ giới : phân loại đất theo cụ thể rừng loại máy thi công - thoe máy đào gầu thuận ,gầu dây ,gầu nghịch ,gầu ngoạm { gọi chung là máy đào 1 gầu } đất đựoc chia làm 4 nhóm + Nhóm I : lớp đất có cây cỏ mọc , ko lẫn rễ cây và tảg đá + Nhóm II : ĐẤt có sỏi sạn lẫn đá to + Nhóm III : Đất sét vỡ từng mảng + Nhóm IV đất set cứng từng lơp lẫn đá thạch cao - phân theo máy ủi : đất được chia làm 3 nhóm + nhóm I : lớp đất cỏ mọc + nhóm II : sỏi sạn ko có đất đá + nhóm III : đất sét nặng vỡ từng mảng phân theo máy cạp : đất được chia làm 3 nhóm + nhóm I : Lớp cỏ mọc ko lãn dễ đá + Nhóm II : đất sét ướt mềm ko lẫn đá dăm +nhóm III : đất sét nặng ,vỡ từng mảng Câu 7 :Đào đất bằng máy đào gầu nghịch { cá sơ dồ vận hành ,năng suất } ? Trả lời : *các sđ vận hành : -đào dọc : phường tiện máy di chuyển dọc theo hố đào . áp dụng với chiều rộng hố đào ≤ 3m . { có hình vé } -Đào ngang : áp dụgn khi chiều rộng hố đào > 3m . Hố đào rộng ta chia thành những khoang đào nhỏ hơn { có hình vẽ } *năng suất :năng suất thấp hơn máy đào gầu thuận cùng dugn tích gầu .khi đào dọc có thể đầo sâu tới 4-5 m . khi đào ngang đào dc chiều rộng hố ko lớn ,do máy đứng trên cao và thường cùng độ cao với ôtô chuyển đất nên ôtô ko bị vướng víu *) nguyên lí ,đặc tính kỹ thuật - dùng để đào hố nông .khi đào dọc có thể đào sâu đến 4-5 m .khi đào ngang đào được chiều rộng hố ko lớn - máy đào có thể đào được nhg nơi có mạch nước ngầm vì khi đào máy đúng ở trên cao, - năng suất thấp hơn năng suất của máy đào gầu thuận cùng dung tích gầu . - khi đào máy và ph/tiện v/c đúng cungvf 1 cao trình nên việc v/c đất ko bị vướng víu *) phạm vi sd : dùng trg xd dân dụng và cn có dung tích phổ biến là 0.15-0.5 m3 câu 8 :cấu tạo ván khuôn móng đơn ,móg băng ? trả lời : + ván thành móng được cấu tạo từ 1 hay nhiều tấm khuôn được liên kết lại với nhau nhờ nẹp ván thành ,số lượg phj thuộc vào chiều cao cuar thành móng { chiều cao lớn hơn chiều cao của mong 5-10cm }dọc theo chiều dài ván thành người ta bố trí các khung đỡ { thanh chống thiên và gỗ định vị } vói khoảng cách nhằm tính toán hợp lý nhàu chịu các áp lực ngang do vữa bê tông còn ướt gây ra và những hoạt tải phát sinh trong quá trình đổ bê tong như : áp lực dầm , áp lực do đổ bê tông . + nếu móng gồm nhiều bậc thì bậc trên lại dựa vào bậc dưới và cũng dc liên kết với các điểm cố định xung quanh + Ván khuôn có móng có cấu tạo giống ván khuôn cột gồm 4 tấm khuôn được liênkết lại với nhau nhờ đinh và gồn cổ móng .gông cổ móng vừa làm nhiệm vụ liên kết các ván khuôn lại với nhau vừa là gối tựa cho ván khuôn chịu áp lực ngang do vữa bê tông tươi và các loại tải sinh ra trong quá trình đổ bê tông . Cấu tạo ván khuôn cột bao gồm : 4 hoặc nhiều mảng ghép lại với nhau bằng nẹp gỗ ,Giữa các mảnh .ván khuôn liên kết với nhau thành hình dàng kết cấu nhờ gông cột .Khoảng cách giữa các gông và chièu dày ván thiết kế chống lực xo ngang .phía châncột chừa cửa nhỏ để vệ sinh, đầu cột được chừa để ghép ván dầm .khi cột cao hơn 2.5 m phải chừa cửa để đổ be tông khoảng giữa . Câu 9 : Các nội dung khi nghiệm thu cốt thép : trả lời : Trước khi đổ bê tông phải tiến hành nghiệm thu cốt théo với các nội dung sau : + Chủng laọi théo và sự phù hợp của việc thay đổi cốt thép so với thiết kế + công tác gia côgn cốt thép : cắt ,uốn ,làm sạch cốt thép . + hình dáng ,kích thước của cốt thép .số thanh .khoảng cách giữa các thanh so với thieết kế + sự thíhc hợp của các con kê tạo lớp bảo vệ cốt thép : Kích thước vật liệu chế tạo .mật độ { ko đc lớn hơn 1m 1 con kê } + độ ổn định của cốt thép trong khuôn : ổn đinhj của các thanh thép .giữa các lớp thép , à toàn bộ cốt thép trong khuôn + các hồ sơ cần có khi nghiệm thu thép : các bản vẽ thiết kế co ghi đẩy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi côgn và kèm theo biên bản về quyết định thay đổi + các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép mối hàn và chất lượng gia công cốt thép + các biên bản thay đổi cốt thép trên côgn trường so với thiết kế + các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia côgn và lắp dựg cốt thép + nhật ký công trình Câu 10 :bảo dưỡng bê tông ,sửa chữa các khuyết tật sau khi đổ bê tông ? trả lơi: baỏ dưỡng : Qui trình bão dưỡng Bê tông mới được đỏ xong phải dc che ko để ảnh hưởng bới mưa nắg và dc giữ ẩm thường xuyên Trong mùa nóng hoặc khô sau khi đổ bê tông xong phải đổ ngay lên lơp mặt một lớp giữ độ ẩm {bao tải thấm nc ,cát ẩm .. } Sau đó phải liên tục tưới nc giữ ẩm , thời gian tưới nước và số lần tưới nc trongngày phụ thược vào từng loại bê tong và điều kien môi trường thicông Hai ngày đầu cứ sau 2h tưới 1 lần .lần đàu tưới khii đổ bê tông 4-7h .những ngày sau khoang 3-7h tưói 1 lần tuỳ theo nhiệ đọ ko khí + xi mang pocnang 7 ngay dem + xi mang õit nhom 3 ngay dem Viẹc di lại trên be tong cho phep khi be tog dat 24 kg /cm3 {mua he 1-2 ngay ,mua dong 3 ngay } khuyết tạt và khắc phục : 1 : các hiện tượng rỗ bê tông : + rỗ ngoài :rỗ ngoài lớp bảo vệ của be tông + rỗ sâu : rỗ qua lớp cốt thép chịu lực + rỗ thấu suốt : rỗ xuyên qua kết cấu ,mặt nó trông thấy mặt kia. Nguyên nhân gây rỗ: Do đầm không kỹ , nhất là lớp bê tông giữa cốt thép chịu lực và ván khuôn. Do vữa bê tông bị phân tầng khi di chuyển Do vữa bê tông trộn không đều Do bán khuôn thép không kín khít làm chảy mất vữa xi măng Biện pháp sửa chữa: Đối với rỗ mặt: Dùng xà beng que sắt hoặc bàn chải rửa sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó dùng vữa bê tông sỏi nhỏm, mác cao hơn mác thiết kế trát lại và xoa phằng mặt. Đối vớí rỗ sâu: Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ, sau đó ghép ván khuôn đổ bê tông sỏi nhỏ mác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt Đôí với rỗ thấu suốt trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu, sau đó ghép ván khuôn và đổ bê tông mác cao hơn mác thiết kế và đầm kỹ. Có thể dùng bơm vữa bê tông để đổ bê tông. 2.Hiện tượng trắng mặt bê tông Nguyên nhân: Do không bảo dưỡng, bảo dưỡng ít, xi măng bị mất nước Sưả chữa: Đắp bao tải, cát hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5-7 ngày ( hiệu quả không cao chỉ đạt cao nhất là 50% cường độ thiết kế) 3. Hiện tượng nứt chân chim: Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bê tông có những vết nứt nhỏ, phát triển không thep phương nào như vết chân chim Nguyên nhân: Không che mặt bê tông mới đổ, làm cho khi trời nắng to nước bốc hơi quá nhanh, bê tông co ngót làm nứt Sửa chữa: Dùng nước xi măng quýet và trát lại, sau phủ bao tải tưới nước bảo dưỡng Câu 11: Cách xác định kích thước công trình đất , nguyên tắc tính toán khối lượng công tác đất Trả lời: *Cách xác định:Đối với những công trình bằng đất như đường xá, mương máng mặt nền thì lấy kích thước tính toán khối lượng đúng bằng kích thước công trình. Còn đối với các công trình phục vụ công trình khác như: Hố móng, đường hầm thì kích thước tính toán phụ thuộc vào dụng cụ, máy móc thi công *Nguyên tắc tính toán -Tính toán lượng công tác đất dựa vào các công thức hình học thông thường ( Hình trụ, hộp, nón……) Ta chỉ việc áp dụng các công thức có sẵn -Đối với những hình khối không đúng dạng hình học ta phải đưa về những cách tính gần đúng, sao cho sai số nằm trong phạm vi cho phép. Đôi khi một công trình phải chia ra làm nhiều hình khối đẻ tính mới đạt được độc chính xác mong muốn. ( Xác định Kích thước công trình đất có ý nghĩa lớn đến việc thiết kế và thi công công trình. Thiết kế nhằm xác định dự toán công trình, chủ đầu tư. Về khía cạnh thi công nhằm cho đơn vị thi công xác định được khối lượng thi công chuẩn bị nguyên liệu vật tư, kinh phí để tiến hành thi công. Mỗi công trình đất phụ thuộc vào phương án thi công và có cách tính rất khác nhau cần hiểu được nguyên tắc sai số phép đo nhằm xác định tính toán khối lượng công trình đất gần đúng nhất. Cách xác địh kích thước công trình thi công đất: Với 1 công trình đất cần xác định đúng kích thước để xđ công trình đất 1 cách chính xác nhất. Với những công trình phục vụ cần tính đến khoảng cách trong quá trình thi công. Tính theo phương pháp đó là chia công trình đất thành những hình dạng đơn giản áp dụng những công thức tính thể tích có sẵn. ) Câu 12 : Cấu tạo ván khuôn cột, kỹ thuật và trình tự lắp dựng ( Hình 8.5/120) Trả lời: *Cấu tạo ván khuôn cột :bao gồm 4 hoặc nhiều mảng ván ghép lại với nhau bằng nẹp gỗ. Giữa các mảng ván khuôn liên kết lại với nhau thành hình dạng kết cấu bằng hệ thống gông. Khoảng cách giữa các gông và chiều giầy của ván được thiết kế chống lực xô ngang. -Phía chân cột được chừa cửa nhỏ để làm vệ sinh. Trên đầu cột được chừa để ghép ván khuôn dầm. *Kỹ thuật : -Khi thiết kế ván khuôn các cột có chiều cao h > 2.5m thì phải chừa cửa để đổ bê tông ở mảng giữa -Gông có thể làm bằng gỗ hoặc kim loại -Sử dụng hệ gông bằng kim loại có nhiều dạng khác nhau. Trong thi công người ta hay sử dụng loại gông này vì nó có nhiều ưu điểm, dùng nó có thể thay đổi được tiết diện cột bằng cách rút chốt mới ra hoặc co lại *Trình tự lắp dựng: Trước khi đổ bê tông cần phải thiết kế và sản xuất ván khuôn Câu 13: Khái niệm về bê tông, yêu cầu chất lượng đối với vữa bê tông ? Trả lời: *KN : Bê tông là 1 loại đá nhân tạo được tạo thành từ hỗn hợp ( Cát, đá , sỏi , nước, xi măng và phụ gia nếu có). Đặc tính của bê tông là chịu nén rất tốt và chịu kéo rất kém. Khắc phục bằng cách đặt cột thép vào bê tông. *Yêu cầu chất lượng. -Vữa bê tông phải để trộn đều, đảm bảo đủ thành phần đúng cấp phối. -Thời gian trộn, vận chuyển. đổ đầm bê tông phải ngắn nhất. Có nghĩa thời gian hoàn tất các quá trình này phải ngắn hơn thời gian ninh kết của xi măng -Vưã bê tông sau khi trộn xong phải đảm bảo được những yêu cầu của thi công : Độ sụt, độ chảy, các góc, cạnh của ván khuôn. + Đối với các khối bê tông lớn không có hoặc ít cốt thép, độ sụt của vữa từ 2 -4 cm, thời gian đầm là 15- 25 giây + Đối với cột, dầm , sàn, độ sụt là 4-6 cm, thờì gian đầm là 12-15 giây. + Đối với các kết cấu bê tông có nhiều cốt thép thì độ sụt phải là từ 6-8 cm, thời gian đầm từ 10-12 giây Câu 14: Kỹ thuật đầm bê tông bằng cơ giới ( các loại máy đầm, đặc tính , kỹ thuật đàm) Trả lời: Khi khối lượng bê tông lớn , trong điều kiện công trưòng có điện , có máy đầm, các loại đầm được sử dụng trong thi công là: + Đầm chấn động trong (Đầm dùi) + Đầm chấn động ngoài (Đầm cạnh ) + Đầm mặt (Đầm bàn) *Đầm chấn động trong (Đầm dùi) -Đầm luôn phải để hướng vuông góc với mặt bê tông , nêú kết cấu nằm nghiêng mới để đầm nghiêng theo. -Nếu bê tông đổ làm nhiều lớp thì đầm phải cắm được 5-10 cm vào lớp bê tông đã đổ trước -Chiều dày của lớp bê tông đổ để đầm không được vượt quá ¾ chiều dài của đầm. -Thời gian đầm phải tối thiểu trong khoảng 15-60s -Khi đầm xong 1 vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên hoặc tra đầm xuống từ từ . -K/c giữa 2 vị trí đầm phải nhỏ hơn 2Vo, với Vo là bán kính ảnh hưởng của đầm thường lấy từ 1 – 1.5 Vo *Đầm mặt (đầm bàn) -Dùng để đầm bê tông các kết cấu xây dựng, đổ liền khối, hoặc các kết cấu lắp ghép có bề mặt lớn. Và chiều dầy từ 3-35 cm. Chiều dầy tối ưu để sử dụng đầm mặt là 3- 20 cm Phải khống chế thời gian đầm cho từng loại kết cấu và từng loại đầm -Khoảng cách giữa 2 vị trí đầm liền nhau phải được chồng lên nhau khoảng từ 3-5cm Đầm treo(Đầm chấn động ngoài) -Đây là laọi đầm bê tông mà người ta treo vào ván khuôn. Khi đầm với sức chấn động của đầm làm rung cả ván khuôn và bê tông, Nhờ lực rung này mà bê tông tư nền chặt vào nhau. Muốn đầm được bê tông thì yêu cầu bê tông phải đủ vững chắc -Áp dụng trong trường hợp : Chỉ dùng cho những kết cấu có chiều dầy lớp bê tông mỏng , hoặc là trong các nhà máy bê tông . Hệ thống đầm này gắn vào hệ thống ván khuôn trên các bàn rung Câu 15: Tính klượng công trình đất có dạng hình khối ( hố móng đống đất…..) Trả lời: ( Hình vẽ) -Để xđ klượng và công tác đất trong trường hợp này người ta tiến hành như sau: Giả sử ta vẽ dạng hình khối có hình dáng và kích thước như hình vẽ: Đáy là hình chữ nhật có cạnh a x b. Mặt trên của CT cũng là HCN có cạnh c x d. Chiều cao lấy trung bình là h, ( Coi đáy và mặt của công trình song song nhau) -Để tính gần đúng thể tích của hình này ta chia nó làm 9 khối hình học cơ bản như hình -V Khối đất được xđ theo công thức: V= V1+ 2V2 + 2V3+ 4V4. Trong đó: V1 = abH ; V2= ½ H ( d-b/2)a V3= ½ H ( c-a/2)b ; V4= ½ H ( c-a/2)( d-b/2) V = 4/6 ( ab+ ( c-a) ( d+ b) + dc) Câu 16: Đào đất bằng máy cạp (đặc tính kỹ thu
Tài liệu liên quan