Đầu tư chứng khoán - Chương 4: Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán

1. Mứcsinhlời 1.1. Mứcsinhlời tínhbằnggiátrịtuyệt đối 1.2. Mứcsinhlời tínhbằngphầntrăm 2. RủirotrongĐTCK 2.1. Rủirohệthống 2.2. Rủirophi hệthống 3. Đánhgiálợi suấtkỳvọngvàrủiro

pdf58 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1621 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư chứng khoán - Chương 4: Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN 1 I. Mức sinh lời và rủi ro trong đầu tư chứng khoán II. Quản trị danh mục đầu tư 2 1. Mức sinh lời 1.1. Mức sinh lời tính bằng giá trị tuyệt đối 1.2. Mức sinh lời tính bằng phần trăm 2. Rủi ro trong ĐTCK 2.1. Rủi ro hệ thống 2.2. Rủi ro phi hệ thống 3. Đánh giá lợi suất kỳ vọng và rủi ro 3  Là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư và vốn gốc mà nhà đầu tư phải bỏ ra ban đầu.  Income gain: cổ tức (dividend) hoặc trái tức (coupon)  Capital gain: chênh lệch giữa giá bán và giá mua chứng khoán. Gọi là lãi vốn (giá bán lớn hơn giá mua) hoặc lỗ vốn (nếu giá bán nhỏ hơn giá mua) 4 Trái phiếu Tổng mức sinh lời = (P1-P0) + Coupon Cổ phiếu: Tổng mức sinh lời = (P1- P0) + DPS P1: giá của cổ phiếu/trái phiếu tại thời điểm tính mức sinh lời P0: giá mua vào DPS: Cổ tức nhận trong khoảng thời gian từ 0 đến 1 5  VD1: Nhà đầu tư mua cổ phiếu A vào đầu năm với giá mua là 30.000 đ, trong năm nhà đầu tư nhận cổ tức 1000 đ, cuối năm giá cổ phiếu A là 40.000 đ. Vậy mức sinh lời trên mỗi cổ phiếu A là : (40.000 -30.000) + 1.000 = 11.000 đ. 6  Cách gọi khác: lợi suất hoặc tỷ suất sinh lời  Trái phiếu:  Cổ phiếu: 0 101 1 )( P DPSPP R   7 0 01 1 )( P CPP R    Ý nghĩa: Lợi suất là chỉ tiêu để so sánh các loại chứng khoán khác nhau, là cơ sở cho chúng ta biết nên đầu tư vào chứng khoán nào sẽ có lợi hơn. 8 Khái niệm  Rủi ro là những điều không chắc chắn của những kết quả trong tương lai.  Là khả năng lợi suất thực tế nhận được trong tương lai có thể khác so với dự tính ban đầu.  Mọi yếu tố làm tăng hay giảm lợi suất dự kiến đều được gọi là rủi ro.  Có 2 loại rủi ro: rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống 9  Là rủi ro không phân tán được  Rủi ro từ bên ngoài của một ngành công nghiệp hay của một doanh nghiệp, chẳng hạn như chiến tranh, lạm phát, sự kiện kinh tế và chính trị...  Bao gồm: rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro sức mua 10 Rủi ro thị trường (market risk): do cách nhìn nhận của nđt về thị trường nói chung Rủi ro lãi suất (interest rate risk): do sự lên xuống của lãi suất chuẩn-lãi suất trái phiếu CP. Lãi suất chuẩn tăng, giá chứng khoán giảm, lãi suất chuẩn giảm, giá chứng khoán tăng. Rủi ro sức mua (purchasing power risk): do lạm phát 11  Do các yếu tố nội tại của doanh nghiệp gây ra,  Có thể kiểm soát được, có thể đa dạng hóa được  Chỉ tác động đến một ngành hay tới một công ty, một hoặc một số chứng khoán, bao gồm:  Rủi ro kinh doanh (businese risk) (môi trường kinh doanh)  Rủi ro tài chính (financial risk) (tình hình tài chính của doanh nghiệp) 12  Lợi suất phụ thuộc vào P0 ,C , DPS,P1 . Trong đó P1 là thị giá của chứng khoán ở cuối năm 1, chưa biết. Làm thế nào để tính lợi suất ?  Sử dụng số liệu thống kê trong quá khứ về lợi suất của chứng khoán đó làm cơ sở để dự báo lợi suất trong tương lai của cổ phiếu  Gọi là lợi suất kỳ vọng (dự kiến) (expected rate of return) 13  Ví dụ 1: Qua thống kê số liệu trong quá khứ, người ta thấy cổ phiếu FPT có lợi suất 30% trong một nửa thời gian và có lợi suất 10% trong khoảng thời gian còn lại.  Lợi suất kỳ vọng = 20%  là giá trị trung bình của các lợi suất đã xảy ra trong quá khứ. 14  Ví dụ 2: Qua thống kê số liệu trong quá khứ, người ta thấy rằng lợi suất của cổ phiếu PNC đạt 30%, vào những tháng có thời tiết đẹp, đạt 20% vào những tháng thời tiết bình thường, và đạt -5% vào những tháng thời tiết ảm đạm. Theo cục khí tượng thủy văn, xác xuất về thời tiết đẹp, bình thường, xấu của năm tới là 30%, 30% và 40% . Hãy dự báo về lợi suất của cổ phiếu PNC trong năm tới?  Lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu PNC vào năm tới:  30% x0,3 + 20% x 0,3 + (-5% x 40% ) = 13% 15 Công thức tính  E(R) =Lợi suất kỳ vọng  n = số tình huống có thể xảy ra đối với lợi suất  Ri= Lợi suất xảy ra đối với từng tình huống  pi= xác suất xảy ra từng tình huống.  Lợi suất kỳ vọng là một căn cứ quan trọng để quyết định đầu tư vào cổ phiếu hay không. 16 nnRpRpRpRE  ....)( 2211  Ví dụ: Tính lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu STB, biết rằng qua thống kê trong quá khứ người ta thấy rằng, khi nền kinh tế tăng trưởng cổ phiếu STB có lợi suất 50%, khi nền kinh tế binh thường, STB có lợi suất 20% và khi nền kinh tế suy thoái, STB có lợi suất 10%.  Theo các nhà kinh tế dự báo, xác suất xảy ra các trạng thái tăng trưởng, bình thường, suy thoái của nền kinh tế vào năm tới là 40%, 30% và 30%. Hãy tính lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu STB trong năm tới. 17  Ví dụ : Trong quá khứ, cổ phiếu FPT có lợi suất 15% trong một nửa thời gian, và lợi suất 5% trong một nửa thời gian còn lại. Cổ phiếu VNM luôn có lợi suất ổn đinh 10% trong suốt thời gian điều tra. Theo bạn, bạn nên đầu tư vào cổ phiếu nào?  Hai cổ phiếu trên có cùng lợi suất kỳ vọng, nhưng FPT rủi ro hơn VNM, vì lợi suất có thể xảy ra của cổ phiếu FPT biến động mạnh hơn so với cổ phiếu VNM. 18  Rủi ro chính là tiêu chí đo lường tổng biến động của lợi suất có thể xảy ra so với tỷ suất sinh lời kỳ vọng.  Tổng biến động của lợi suất quanh giá trị kỳ vọng luôn bằng 0, bởi vì các biến động (-) và biến động (+) luôn triệt tiêu nhau.  Để khắc phục nhược điểm này, người ta lấy giá trị tuyệt đối hoặc giá trị bình phương của các giá trị biến động, và được gọi bởi một khái niệm mới là 'phương sai': 19 Công thức tính: •Phương sai (variance of return) •Độ lệch chuẩn (standard deviation of return): 20    n i ii pRERVar 1 2))((    n i ii pRERVar 1 2))((  Độ lệch chuẩn cho thấy mức độ biến thiên của lợi suất quanh giá trị kỳ vọng, tức là cho thấy mức độ rủi ro của mỗi cổ phiếu.  Độ lệch chuẩn được coi là một tiêu chí lượng hóa rủi ro của lợi suất của cổ phiếu.  Như vậy để xác định xem có nên đầu tư vào cổ phiếu hay không, người ta dựa vào hai tiêu chí : lợi suất kỳ vọng và độ lệch chuẩn. 21  VD: Người ta dự báo về lợi suất kỳ vọng có thể thu được của 2 cổ phiếu A và B tương ứng với mỗi tình huống có thể xảy ra của nền kinh tế như trong bảng. Hãy tính: - Lợi suất kỳ vọng của hai cổ phiếu A và B - Rủi ro đầu tư vào hai cổ phiếu A và B. 22 Tình trạng Xác suất P RA RB Suy thoái 20% -0,05 0,06 Bình thường 40% 0,1 -0,02 Khá 30% -0,04 0,08 Hưng thịnh 10% 0,07 -0,09 23 1. Định nghĩa 2. Mối quan hệ giữa lợi suất của DMDT với lợi suất của từng cổ phiếu 3. Lợi suất kỳ vọng của DMDT 4. Rủi ro của DMDT 5. Đường cong hiệu quả của Markowitz 6. Mức ngại rủi ro (risk aversion) và hàm hữu dụng (utility function) 24  Một danh mục đầu tư là một tổ hợp có chọn lọc nhiều loại tài sản khác nhau, có thể gồm tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tài chính mà doanh nghiệp đầu tư vào, sử dụng chúng để hoạt động kinh doanh sinh ra lợi nhuận. 25  VD: 1 DMDT gồm 2 cổ phiếu 1 và 2 với lợi suấtnhư sau: R1=0,08, R2=0,12. Nhà đầu tư với 100.000 USD vốn, đầu tư 50.000 USD vào cổ phiếu 1 và 50.000 USD vào cổ phiếu 2. Bạn hãy tính lợi suất của danh mục đầu tư này. 26  Trả lời: 27 1,05,012,05,008,0 000.100 000.50 12,0 000.100 000.50 08,0 100000 000.5012,0000.5008,0      Tổng quát  Với w1, w2 là tỷ trọng đầu tư vào từng cổ phiếu 28 2211 .. wRwRRP   Tổng quát hóa với n cổ phiếu:  Với là lợi suất của từng cổ phiếu đã biết trước.  là tỷ trọng đầu tư vào từng cổ phiếu 29 nnP wRwRwRR ....... 2211  nRRR ,...,, 21 nwww ,...., 21  Nếu là lợi suất của từng cổ phiếu trong tương lai,chưa biết, làm thế nào để đánh giá một DMDT  Đánh giá DMDT dựa trên lợi suất kỳ vọng và độ lệch chuẩn 30 nRRR ,...,, 21  Ví dụ : Một danh mục đầu tư gồm 2 cổ phiếu 1 và 2 với lợi suất như sau:  Nhà đầu tư với 100.000 USD vốn, đầu tư 50.000 USD vào cổ phiếu 1 và 50.000 USD vào cổ phiếu 2. Bạn hãy tính lợi suất kỳ vọng của danh mục đầu tư này. 31 Tình trạng Xác suất R1 R2 Tốt 40% 20% 18% Xấu 60% 12% 6%  Tính lợi suất kỳ vọng của DMĐT tương ứng với mỗi trạng thái của nền kinh tế: + Tình trạng tốt: 20 x 0,5 + 18 x 0,5 = 19% + Tình trạng xấu: 12 x 0,5 + 6 x 0,5 = 9%  Tính lợi suất kỳ vọng của DMDT : 0,4 x 19% + 0,6 x 9% = 13%  Hãy so sánh lợi suất kỳ vọng của DMDT với lợi suất kỳ vọng của từng cổ phiếu. E(R1) = 15,2, E(R2) = 10.8  Lợi suất kỳ vọng của DMDT chính là bình quân gia quyền của lợi suất kỳ vọng của từng cổ phiếu cấu thành nên DMDT, trong đó quyền số chính là tỷ trọng đầu tư vào từng cổ phiếu của DMDT. 32  Tổng quát:  Lợi suất kỳ vọng của DMDT là bình quân gia quyền của lợi suất kỳ vọng của mỗi cổ phiếu với quyền số là tỷ trọng vốn đầu tư vào mỗi cổ phiếu. 33 2211 ).().()( wREwRERE P  nnP wREwREwRERE ).(....).().()( 2211   DMDT gồm 2 cổ phiếu  Tổng quát: 34 ),cov(2 2121 2 2 2 2 2 1 2 1 2 rrwwwwP       nji jiji nnP wwrr wrwrwrr 1 222 2 2 2 2 1 2 1 2 ),cov(2 )(...)()()(  35     n k jjkiikk jjiiji rErrErP rErrErErr 1 ))())((( ))]())(([(),cov(  Tích sai (covariance):là hệ số đo lường về mối tương quan giữa mức độ biến động (rủi ro) của hai chứng khoán khác nhau.  Tích sai càng lớn biểu thị mức biến động lớn giữa hai chứng khoán, dấu dương hay âm của tích sai biểu thị chúng biến động cùng chiều hay ngược chiều nhau. 36  Tích sai còn được viết như sau  Với được gọi là hệ số tương quan giữa tỷ suất sinh lời của hai cổ phiếu 37 jiijji rr  ..),cov(  11  ij Tóm lại:  Ta đã biết được mối liên hệ giữa lợi suất kỳ vọng và rủi ro của DMDT với lợi suất kỳ vọng và rủi ro của từng cổ phiếu riêng lẻ cấu thành nên danh mục  Hệ số tương quan hay tích sai giữa các cổ phiếu là nhân tố quan trọng góp phần giảm thiểu rủi ro. Sự kết hợp giữa hai cổ phiếu có hệ số tương quan nhỏ hoặc âm sẽ góp phần tạo một danh mục đầu tư có độ rủi ro thấp hơn  Bài toán tiếp theo: tìm DMDT tốt nhất? 38 Giả định:  Với một mức độ rủi ro cho trước, nhà đầu tư ưa thích lợi suất cao hơn là lợi suất thấp. Với một lợi suất cho trước, nhà đầu tư lại thích ít rủi ro hơn là nhiều rủi ro. 39  Trên HOSE có khoảng 300 chứng khoán niêm yết. Nếu lựa chọn bất kỳ 5 trong số 200 cổ phiếu này để xây dựng một DMDT, ta sẽ có ??? lựa chọn.  Nếu thay đổi tỷ trọng đầu tư vào mỗi cổ phiếu trong 1 DMDT, ta sẽ lại có thêm những danh mục mới. 40  Qua số liệu thống kê, ta biết tỷ suất sinh lời kỳ vọng và rủi ro của từng cổ phiếu, hệ số tương quan của từng cặp cổ phiếu  Tính được lợi suất kỳ vọng và rủi ro của từng DMDT  Trên hệ trục tọa độ lợi suất kỳ vọng và rủi ro, mỗi DMDT được mô tả bằng 1 điểm Hình thành tập hợp các DMDT như hình vẽ 41  Cố định một mức rủi ro, kẻ một đường thẳng vuông góc với trục hoành tất cả các DMDT nằm trên đường thẳng này có cùng mức rủi ro. Điểm cao nhất sẽ có lợi suất kỳ vọng lớn nhất được cho là tốt nhất.  Tịnh tiến đường thẳng này qua trái và phải (thay đổi rủi ro),  xác định được danh mục đầu tư tốt nhất tương ứng với mỗi mức rủi ro  Nối tất cả các DMDT tốt nhất tương ứng với mỗi mức rủi ro, tạo thành đường biên hiệu quả (efficient frontier) của Markowitz. Người ta CM được đường biên hiệu quả có dạng đường cong như hình vẽ. 42 Đồ thị đường biên hiệu quả 43 C A B Đường biên hiệu quả Độ lệch chuẩn Lợi suất kỳ vọng SD1  Là tập hợp những DMDT có lợi suất kỳ vọng lớn nhất cho mỗi mức rủi ro hoặc rủi ro thấp nhất cho mỗi mức lợi suất kỳ vọng.  Ý nghĩa của đường biên hiệu quả: chúng ta đã lọc được một tập hợp danh mục đầu tư tốt nhất trong tập hợp những danh mục đầu tư ban đầu.  Bài toán tiếp theo: tìm danh mục tốt nhất trên đường biên hiệu quả. 44  Mức ngại rủi ro: hầu hết các nhà đầu tư đều có mức ngại rủi ro nhất định nhưng ở các mức độ khác nhau. Các nhà kinh tế học tài chính đã lượng hóa đặc điểm này bằng lý thuyết hàm hữu dụng biểu thị mối quan hệ giữa giá trị hữu dụng của một đơn vị tiền tệ kiếm thêm với mức độ rủi ro của khoản đầu tư và mức ngại rủi ro của một cá nhân đầu tư. 45  Hàm hữu dụng Với: U là giá trị hữu dụng E(R) là lợi suất kỳ vọng của danh mục là rủi ro của danh mục đầu tư. A là hệ số ngại rủi ro của nđt tùy thuộc vào tâm lý của nđt và số của cải mà anh ta có. A càng lớn nđt càng ngại rủi ro. Thông thường 2<=A<=5 46 2)(5,0)( RAREU  )(R Nhận xét về hàm hữu dụng: • U tăng lên nếu lợi suất kỳ vọng của danh mục tăng • U giảm đi nếu mức độ rủi ro của danh mục tăng. Mức độ giảm của U còn tùy thuộc vào mức ngại rủi ro của nđt • Nđt sẽ lựa chọn DMDT mang lại U lớn nhất 47 VD:  A= 2, hàm hữu dụng:  Vẽ đồ thị hàm hữu dụng với giá trị hữu dụng U=0,12, U=0,08 trên hệ trục tọa độ lợi suất kỳ vọng và rủi ro 48 2)()( rrEU  00.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.14 0.16 0.18 0.2 0.22 SD(r) E (r ) U=0.08 U=0.12 49 Lợi suất kỳ vọng Rủi ro Ý nghĩa:  Tất cả các DM nằm trên đường màu hồng sẽ mang lại cho nđt có mức ngại rủi ro A=2 một giá trị hữu dụng ngang nhau và bằng 0,12  gọi là đường đồng mức hữu dụng hay đường bàng quan  Đường bàng quan tiến lên trên thì mức hữu dụng tăng  với những DM cùng độ rủi ro, nđt thích DM có lợi suất kỳ vọng cao hơn 50  A càng lớn  đường bàng quan nghiêng về trục tung nhiều hơn với cùng một mức rủi ro, nđt có mức ngại rủi ro cao hơn sẽ yêu cầu một lợi suất kỳ vọng cao hơn. 51  Là DM nằm trên đường biên hiệu quả, tại đó mang lại lợi ích cho nđt là cao nhất  DM tối ưu là tiếp điểm giữa đường biên hiệu quả và đường cong với mức hữu dụng cao nhất 52 53 C A B Đường biên hiệu quả Độ lệch chuẩn Lợi suất kỳ vọng SD1  Đánh giá DMDT dựa trên lợi suất kỳ vọng và độ lệch chuẩn  Lợi suất kỳ vọng của DMDT là giá trị trung bình theo tỷ trọng của lợi suất kỳ vọng của từng cổ phiếu riêng lẻ  Độ lệch chuẩn của DMDT là 1 công thức bao gồm độ lệch chuẩn của từng cổ phiếu riêng lẻ và tích sai của lợi suất của từng cặp cổ phiếu  Hệ số tương quan hoặc tích sai là nhân tố quan trọng khi lựa chọn đầu tư vì bạn có thể duy trì được lợi suất kỳ vọng trong khi vẫn có thể giảm thiểu được rủi ro bằng cách kết hợp những tài sản có tương quan nhỏ hoặc ngược chiều nhau. 54 (1) Tính lợi suất kỳ vọng, phương sai, độ lệch chuẩn của cổ phiếu A, biết rằng xác suất xảy ra các mức lợi suất được dự báo như sau: 55 Xác suất 50% 25% 25% Lợi suất 20% 10% -10% (2) Một danh mục đầu tư gồm hai cổ phiếu A và B, với độ lệch chuẩn của lợi suất tương ứng là 40% và 20%. Tỷ trọng đầu tư vào hai cổ phiếu này là 25% và 75%. Tính rủi ro của danh mục biết hệ số tương quan giữa hai cổ phiếu là 0,9. (3) Hai cổ phiếu A và B có độ lệch chuẩn tương ứng là 20% và 12%. Tính hệ số tương quan giữa hai cổ phiếu biết tích sai của hai cổ phiếu này là 0,00096. 56 (4) Hai cổ phiếu A và B có lợi suất được dự báo tương ứng với các tình trạng của nền kinh tế như sau: 57 Tình trạng kinh tế Xác suất Lợi suất/CP A Lợi suất/ CPB Suy thoái 20% -5% 6% Bình thường 40% 10% -2% Khá 30% -4% 8% Hưng thịnh 10% 7% -9% (4) Hãy xác định:  Lợi suất kỳ vọng vào cổ phiếu A và B.  Rủi ro đầu tư vào cổ phiếu A và B  Tích sai/hiệp phương sai của A và B  Hệ số tương quan giữa hai cổ phiếu này.  Hai cổ phiếu này có thể kết hợp với nhau trong danh mục đầu tư để hạn chế rủi ro không? Vì sao?  Tính lợi suất kỳ vọng và rủi ro của danh mục gồm 2 cổ phiếu trên biết tỷ trọng đầu tư vào từng cổ phiếu A, B tương ứng là 75% và 25%.  58
Tài liệu liên quan