Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam
1.1 Trái phiếu Chính Phủ
Tháng 8/2000: TPCP lần đầu tiên được đưa vào giao dịch
trên Trung tâm giao dịch CK Tp. HCM (HOSE)
Tháng 8/2005: TPCP được đưa vào giao dịch trên Trung tâm
GDCK Hà Nội.
Tháng 6/2006: ra quyết định về tập trung đấu thầu TPCP tại
Trung tâm GDCK Hà Nội và phát hành trái phiếu Chính
phủ theo lô lớn.
18 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1562 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đầu tư chứng khoán - Chương II: Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam
2. Một số hạn chế của thị trường trái phiếu VN
3. Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu VN
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam
1.1 Trái phiếu Chính Phủ
Tháng 8/2000: TPCP lần đầu tiên được đưa vào giao dịch
trên Trung tâm giao dịch CK Tp. HCM (HOSE)
Tháng 8/2005: TPCP được đưa vào giao dịch trên Trung tâm
GDCK Hà Nội.
Tháng 6/2006: ra quyết định về tập trung đấu thầu TPCP tại
Trung tâm GDCK Hà Nội và phát hành trái phiếu Chính
phủ theo lô lớn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TTTP VN
1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam (tt)
1.1 Trái phiếu Chính Phủ
Đến 30-9-2007: có hơn 114.809 tỉ đồng trái phiếu được niêm
yết giao dịch tăng gấp hơn 104 lần so với giá trị niêm yết năm
2000
Năm 2008: phê duyệt đề án xây dựng thị trường TPCP chuyên
biệt và chuyển trái phiếu chính phủ từ sàn Tp.HCM sang niêm
yết tại sàn Hà Nội.
Tháng 9/2009: Hệ thống giao dịch Trái phiếu Chính phủ
chuyên biệt chính thức được Sở GDCK Hà Nội đưa vào
vận hành
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam (tt)
1.1 Trái phiếu Chính Phủ
Năm 2010: thị trường TPCP tiếp tục ảm đạm, như đợt đấu
thầu cho lô 3.000 tỷ đồng thất bại
Năm 2011: Giá trị giao dịch trái phiếu chính phủ trong năm
2011 lại giảm so với 2010 do tác động khủng hoảng nợ
của Châu Âu
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam (tt)
1.2 Trái phiếu địa phương:
Là công cụ cho các địa phương huy động vốn phục vụ cho
việc xây dựng các công trình cơ sở vật chất hạ tầng tại địa
phương của mình, chủ yếu phát hành thông qua công
chúng của chính địa phương đó thông qua KBNN
TP.HCM là địa phương đầu tiên ở Việt Nam được thực hiện
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương - trái phiếu
đô thị TP.HCM
Quy mô phát hành trái phiếu còn hạn chế, hình thức trái phiếu
chưa phong phú.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam (tt)
1.3 Trái phiếu Công ty:
Năm 2009, thị trường trái phiếu công ty khá sôi động
với nhiều đợt phát hành thành công, trong đó chủ
yếu là hình thức phát hành trái phiếu với lãi suất
thả nổi
Trái phiếu chuyển đổi cũng được phát hành khi thị
trường chứng khoán có dấu hiệu phục hồi
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam (tt)
1.3 Trái phiếu Công ty:
Tính đến tháng 5/2011, thị trường trái phiếu chiếm
khoảng 16%GDP, trong đó trái phiếu chính phủ
chiếm khoảng 13% GDP. Trái phiếu công ty có quy
mô khiêm tốn, chỉ hơn 3% GDP và chiếm tỷ trọng
khoảng 20% tổng quy mô thị trường
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU VIỆT NAM
1. Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam (tt)
1.4 Trái phiếu quốc tế:
Năm 2005, lần đầu tiên Việt Nam phát hành thành công 750
triệu USD trái phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế và
cho Vinashin vay lại.
Năm 2010: phát hành 1 tỷ USD trái phiếu Chính Phủ thời hạn
10 năm trên thị trường quốc tế với lợi tức 6,95%
Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAG) đã tổ chức đại hội cổ đông
bất thường nhằm thông qua kế hoạch phát hành 200 triệu
USD trái phiếu quốc tế. Trái phiếu sẽ được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Singapore
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU VIỆT NAM
2. Một số hạn chế của thị trường trái phiếu VN
Thị trường trái phiếu Việt Nam còn non trẻ, quy mô
thị trường chưa lớn, chủ thể phát hành không đa
dạng,
Chưa có hệ thống các nhà tạo lập thị trường và hệ
thống giao dịch, thanh toán còn nhiều hạn chế
Việc huy động vốn của địa phương và doanh nghiệp
bằng trái phiếu hầu như chưa tồn tại.
An toàn nhưng lợi nhuận thấp, quy mô quá nhỏ, tính
thanh khoản của các loại trái phiếu còn thấp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU VIỆT NAM
2. Một số hạn chế của thị trường trái phiếu VN
Thị trường trái phiếu vẫn chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu
tư
Tính cạnh tranh thấp
Thông tin thiếu minh bạch
Phí giao dịch cao
Không có tổ chức xếp hạng tín nhiệm
Khả năng chuyển đổi trái phiếu thấp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TTTP VN
3. Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu VN
3.1 Mở rộng quy mô, đa dạng hoá và tăng tính thanh khoản cho
thị trường trái phiếu
3.2 Phát triển công cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu
3.3 Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm
3.4 Đẩy mạnh sự phát triển của các nhà tạo lập thị trường
3.5 Xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt
3.6 Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý
3.7 Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
3.8 Nâng cao nhận thức về trái phiếu cho các doanh nghiệp và
các nhà đầu tư
3.1 Mở rộng quy mô, đa dạng hoá và tăng tính
thanh khoản cho thị trường trái phiếu
3.1.1. Đối với trái phiếu Chính phủ
Đa dạng hóa hình thức TPCP,
Triển khai thêm một số một số loại trái phiếu: trái
phiếu chiết khấu, trái phiếu có lãi suất thay đổi, trái
phiếu thanh toán từng phần,..
Phân chia khối lượng phát hành cho mỗi phương thức
theo kỳ hạn, tránh tình trạng các đợt phát hành diễn ra
quá gần nhau làm giảm hiệu quả của các đợt phát hành.
3.1 Mở rộng quy mô, đa dạng hoá và tăng tính
thanh khoản cho thị trường trái phiếu
3.1.2 Đối với trái phiếu chính quyền địa phương
Có kế hoạch phát hành trái phiếu đô thị đi kèm theo với
nhiều tiện ích khác nhau, đa dạng các loại lãi suất, kỳ
hạn. Có thể nghiên cứu phát hành trái phiếu đô thị dưới
các hình thức: trái phiếu chiết khấu, trái phiếu đa kỳ
hạn, trái phiếu thanh toán từng phần, trái phiếu có lãi
suất thay đổi
3.1.3 Đối với trái phiếu doanh nghiệp
Có thể chọn phát hành trái phiếu có thể chuyển đổi
thành cổ phiếu hay trái phiếu gắn với quyền mua
(warrant) như trường hợp của Vinaconex phát hành trái
phiếu gắn với quyền mua cổ phiếu.
3.2 Phát triển công cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu
Phát triển các sản phẩm chứng khoán phái sinh liên
quan đến trái phiếu như: quyền chọn mua, bán
chứng khoán; hợp đồng tương lai; hợp đồng kỳ hạn
3.3 Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm
Tính minh bạch về thông tin là một trong những điều
kiện để phát triển thị trường vốn.
Dịch vụ đánh giá tín nhiệm với các thông tin chính xác,
kịp thời sẽ cung cấp thêm cho các cơ quan giám sát thị
trường chứng khoán và các cơ quan quản lý tài chính
công cụ để quản lý và giám sát.
Cung cấp thông tin để cho phép các nhà đầu tư kiểm soát
và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
3.4 Đẩy mạnh sự phát triển của các nhà tạo lập thị trường
Trong điều kiện thị trường trái phiếu còn sơ khai, hình thành
các nhà tạo lập thị trường là điều cần thiết, cần có chủ trương
khuyến khích các ngân hàng thương mại và các công ty bảo
hiểm có tiềm năng tài chính lớn tham gia.
3.5 Xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt
Giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp cần tách khỏi thị
trường cổ phiếu.
3.6 Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý
Hệ thống pháp lý hoàn thiện.
Xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động công bố thông tin,
nền tảng là Luật Chứng khoán và Luật Kế toán.
Tạo khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh
cũng như các tranh chấp, kiện tụng giao dịch
Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với thông lệ Quốc tế
và minh bạch hoá thông tin. Khi đó mới được các tổ chức
xếp hạn tín nhiệm đánh giá cao.
3.7 Đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
3.8 Nâng cao nhận thức về trái phiếu cho các doanh
nghiệp và các nhà đầu tư
Chú trọng hơn nữa trong công tác tuyên truyền, đào tạo kiến
thức về trái phiếu cho các doanh nghiệp và công chúng.
Thông qua các phương tiện đại chúng, hệ thống thông tin
trực tuyến internet để tuyên truyền cho doanh nghiệp và công
chúng một sự hiểu biết toàn diện về thị trường trái phiếu.
Nâng cao nhận thức trong công chúng về vai trò, rủi ro và
tính hữu ích của việc đầu tư trái phiếu.