Tổng quan thị trường xăng dầu trong nước
Nhu cầu phát triển ngành xăng dầu
Phân tích đánh giá thị trường
Đánh giá thị phần xăng dầu của Satra
Giải pháp tổ chức kinh doanh xăng dầu
Kiến nghị
48 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Kinh doanh xăng dầu và khí hóa lỏng tổng công ty thương mại Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ ÁN KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ KHÍ HÓA LỎNGTổng Công ty Thương mại Sài Gòn – TNHH Một Thành Viên PHẦN 1: KINH DOANH XĂNG DẦU Tổng quan thị trường xăng dầu trong nước Nhu cầu phát triển ngành xăng dầu Phân tích đánh giá thị trường Đánh giá thị phần xăng dầu của Satra Giải pháp tổ chức kinh doanh xăng dầu Kiến nghị TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU 1. Giai đoạn trước năm 2000 2. Giai đoạn từ 2000 đến trước thời điểm Nhà nước công bố chấm dứt bù giá, vận hành giá xăng dầu theo thị trường (tháng 9/2008) 3. Giai đoạn từ cuối năm 2008 đến nay NHU CẦU PHÁT TRIỂN NGÀNH XĂNG DẦU Là lĩnh vực có tầm ảnh hưởng lớn đến mục tiêu kinh tế, chính trị, chỉ số giá … Đóng góp vào công tác bình ổn giá cả thị trường, ổn định đời sống người dân, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Dự báo tăng trưởng nhu cầu xăng dầu giai đoạn từ năm 2000 – 2020: Phần lớn xăng dầu tại Việt Nam là nhập khẩu (khoảng 70%), nhà máy lọc dầu Dung Quất hoạt động hết công suất, Việt Nam cũng mới tự cung cấp được khoảng 5,3 triệu tấn xăng dầu dùng cho giao thông vận tải trong tổng nhu cầu 15,5 - 16 triệu tăng tấn xăng dầu. NHU CẦU PHÁT TRIỂN NGÀNH XĂNG DẦU Số liệu dự báo trên cho thấy thị trường xăng dầu có tốc độ tăng trưởng rất nhanh: năm 2000 – 2005 tăng bình quân 33,25 %/ năm; năm 2005 – 2010 tăng bình quân 27,33 %/ năm; năm 2010 – 2020 tăng bình quân 17,67%/ năm. Đây là cơ hội đầy tiềm năng để Satra định hướng chiến lược xây dựng phát triển kinh doanh ngành xăng dầu, đưa xăng dầu trở thành mặt hàng chiến lược của tập đoàn. Vì vậy sự cần thiết tập trung đầu tư phát triển ngành kinh doanh xăng dầu của Satra là hướng đi mang tầm chiến lược cần tập trung nghiên cứu xây dựng dự án thực hiện. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG Theo số liệu thống kê gần đây, cả nước nhập khẩu 11 triệu tấn xăng dầu (tương đương 10 tỷ USD). Khu vực phía Nam ước nhập khẩu 7 triệu tấn (tương đương 6,4 tỷ USD). Cả nước hiện có: 12 đơn vị xuất nhập khẩu xăng dầu trực tiếp, 374 tổng đại lý và hơn 14.000 cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Dự kiến thị phần Satra tham gia sẽ nằm trong số 5% thị phần còn lại. Các đơn vị nhập khẩu trực tiếp: 1- Petrolimex chiếm 55% thị phần. 2- Saigonpetro (trực thuộc Thành ủy TP.HCM) chiếm 11% thị phần. 3- PDC – Cty chế biến và kinh doanh dầu mỏ chiếm 13% thị phần. 4- Petec chiếm 10% thị phần. 5- Petimex – Cty TM Dầu khí Đồng tháp chiếm 4% thị phần. 6- PetroMekong chiếm 3% thị phần. 7- Các đơn vị còn lại chiếm 5% thị phần. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỊ PHẦN XĂNG DẦU CỦA SATRA Năng lực các Công ty thành viên Dự kiến thị phần của Satra trong tương lai Mô hình kinh doanh của Satra NĂNG LỰC CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN NĂNG LỰC CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN Kết quả thống kê trên ước tính hệ thống Satra chỉ chiếm khoảng từ 0,8 – 1,1% thị phần của cả nước. Kho bãi và phương tiện vận chuyển chủ yếu là thuê. Năng lực kinh doanh mạnh nhất là Cty CP DVTM Cần Giờ. Thị trường chủ yếu là cung ứng cho các nhà máy điện và các xí nghiệp sản xuất, thị trường bán lẻ không đáng kể. Do việc kinh doanh nhập khẩu xăng dầu là ngành hàng kinh doanh có điều kiện, có sự chi phối, điều tiết của Nhà nước nên các doanh nghiệp có đủ điều kiện để kinh doanh không lớn. Khi Satra là đầu mối nhập khẩu trực tiếp thì ngoài thị phần hiện có sẽ có điều kiện phát triển hệ thống tổng đại lý và đại lý, lượng tiệu thụ và doanh thu sẽ tăng nhanh. Trước mắt trong vài năm tới việc tăng thị phần chủ yếu dựa vào tiềm lực vốn, yếu tố này các Cty thành viên Satra yếu nên việc muốn tăng thị phần, vai trò liên kết hợp tác của các Cty thành viên với Satra là hết sức cần thiết. DỰ KIẾN THỊ PHẦN CỦA SATRA Thị trường kỳ vọng của Satra đến 2020 căn cứ vào tốc độ tăng trưởng chung của ngành xăng dầu 17,67%/ năm trong điều kiện chưa đầu tư cơ sở vật chất được dự kiến sau: DỰ KIẾN THỊ PHẦN CỦA SATRA ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH KINH DOANH Satra làm đầu mối xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu, các doanh nghiệp thuộc hệ thống Satra là các nhà phân phối cho hệ thống khách hàng, nâng quy mô Cty CP DVTM Cần Giờ thành một Cty chuyên doanh xăng dầu tương xứng với mục tiêu chiến lược phát triển ngành xăng dầu của Satra. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH KINH DOANH Định hướng ngành hàng chiến lược của Satra gồm các nhóm hàng: vật tư nguyên liệu nhiên chiến lược phục vụ nhu cầu sản xuất, hàng lương thực thực phẩm chế biến và hàng công nghệ phẩm phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng. Do đó xăng dầu cần được xem là mặt hàng chiến lược của Satra. Hình thực bán buôn của Satra hiện nay là mua của các đối tác trong nước và bán cho Cty CP TMDV Cần Giờ, lợi nhuận từ 0,2 – 0,3%, chỉ trong trường hợp thị trường đột biến thì lợi nhuận mới vượt ngoài dao động trên. Thuận lợi của Satra hiện đang có một hệ thống thị trường khách hàng xăng dầu ở các Cty thành viên (Cty CP TMDV Cần giờ, Cty CP Vật tư tổng hợp, Cty CP Vật liệu xây dựng và Trang trí nội thất…). Để nhanh chóng đưa xăng dầu thành mặt hàng kinh doanh chiến lược, cần phải sử dụng kinh nghiệm, thị trường khách hàng đang có của các Cty thành viên, tiếp tục xây dựng phát triển thị trường bán lẻ, phát triển các quan hệ đối tác nhằm xây dựng các bước đi vững chắc, giảm thiểu các rủi ro… Để lĩnh vực xăng dầu thành ngành hàng chiến lược của TCTy, Satra cần phải nhanh chóng đáp ứng một số yêu cầu sau: + Có đội ngũ chuyên viên có kinh nghiệm chuyên ngành trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu. + Có hệ thống khách hàng vững mạnh, mạng lưới bán lẻ cây xăng ở nhiều điểm thuộc quản lý của Satra. + Có các nguồn thông tin nhanh nhạy chính xác của ngành xăng dầu như: hệ thống thông tin về thị trường, giá cả, tình hình dự trữ, tình hình biến động thị trường trong nước và thế giới; hệ thống thông tin về chính sách năng lượng, điều tiết của Chính phủ… + Có cơ chế kinh doanh nhanh nhạy, năng động, quyết đoán. + Có khả năng đương đầu với những biến động, đủ sức vượt qua bất trắc và rủi ro. + Có tiềm lực tài chính mạnh… So sánh điều kiện cấp giấy phép nhập khẩu xăng dầu của Bộ Công Thương và thực có của Satra (theo Nghị định số 84/2009/ND-CP ngày 13/10/2009 của Chính phủ ) GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KINH DOANH XĂNG DẦU Thành lập Cty CP Satra Petro mà Satra là Cổ đông chi phối Ưu điểm: + Đáp ứng mục tiêu chiến lược của Satra + Tạo ra một bộ máy chuyên doanh có cơ chế điều hành, năng động, nhanh nhạy có khả năng xử lý các vấn đề thuộc đặc thù của ngành hàng mà cơ chế điều hành của Quốc doanh không thể xử lý được. + Tạo ra một thị trường rộng lớn bao gồm hệ thống bán buôn, bán lẻ trong và ngoài hệ thống Satra Group. + Hình thành một đối tác đủ mạnh trong ngành kinh doanh xăng dầu, tao nền tảng sự cho phát triển bền vững. + Tạo điều kiện phát triển chuỗi hệ thống phân phối hàng hoá thiết yếu trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng đi theo hệ thống cây xăng như: hàng thiết yếu của hệ thống Satramart, mặt hàng gas, nhớt…). + Thực hiện các chương trình bình ổn của Thành phố (gạo, nhu yếu phẩm, xăng dầu, gas…) GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KINH DOANH XĂNG DẦU Thành lập Cty CP Satra Petro mà Satra là Cổ đông chi phối Hạn chế: + Nếu vốn Satra chi phối thì khó có thể huy động vốn đại chúng. + Satra phải đầu tư một lượng vốn lớn cho hạ tầng thương mại nhằm đáp ứng tiêu chí nhập khẩu trực tiếp xăng dầu của Bộ Công Thương. + Vẫn còn ảnh hưởng nhất định cơ chế điều hành của Cty Quốc doanh. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Bước 1 Phát triển các cửa hàng bán lẻ mới kết hợp chuỗi Satramart. Thúc đẩy các quan hệ giữa các thành viên trong Satra, lấy Cty CP DVTM Cần giờ là đầu mối để cung cấp xăng dầu, gas. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành xăng dầu một cách căn cơ bài bản gồm nhân sự của Satra, Cty CP DVTM Cần Giờ và các Cty Thành viên. Xác lập hệ thống thông tin, giá cả thị trường trong và ngoài nước bao gồm cả việc nghiên cứu xử lý thông tin. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Bước 2 Thành lập Cty CP Satra Petro. Lập dự án tiến hành đầu tư hoặc mua, thuê cơ sở vật chất đáp ứng tiêu chí cấp giấy phép xuất nhập khẩu xăng dầu trực tiếp của Bộ Công Thương. (Thời gian thực hiện từ 1 2 năm) Xin cấp phép xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu. Tổ chức hoàn thiện hệ thống kinh doanh xăng dầu của Satra từ khâu xuất nhập khẩu trực tiếp đến hệ thống phân phối bao gồm cả hệ thống bán buôn, bán lẻ, chuỗi cây xăng kết hợp với cửa hàng tiện ích Satramart và phân phối gas. GIẢI PHÁP TRƯỚC MẮT + Củng cố phát triển hệ thống bán buôn gồm các khách hàng nhà máy điện, các nhà máy sản xuất, ngành đường sắt,… + Phát triển hệ thống cung ứng trong nội bộ trong các Thành viên Satra mà nòng cốt là Satra và Cty CP DVTM Cần giờ + Phát triển hệ thống chuỗi bán lẻ xăng dầu, gas kết hợp với chuỗi Satramart; Xây dựng thương hiệu và hệ nhận diện trên cơ sở hệ thống bán lẻ đang có thuộc Satra như Cty CP Cần Giờ, Cty Chợ Bình Điền, Cty CP Vật Tư tổng hợp, Cty CP DV SX XNK Bình Tây, Cty CP TM DV Quận 3,… + Củng cố phát triển hệ thống các đối tác cung ứng, nhập khẩu xăng dầu trong và ngoài nước chuẩn bị tiền đề cho bước trở thành Cty xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu bao gồm hình thức kinh doanh tạm nhập tái xuất. + Tuyển dụng đào tạo nhân lực kinh doanh xăng dầu. + Xác lập hệ thống thu nhận nghiên cứu xử lý thông tin chuyên ngành xăng dầu. TỔNG DOANH THU DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2012-2013 Thị trường mua vào: Cty Xăng Dầu khu vưc II - TNHH MTV Petrolimex Cty TNHH DLTM Kiên Giang Cty TM Xăng Dầu đường biển PMT Tổng Cty Tín Nghĩa Cty TM XNK Thanh Lễ Cty TNHH MTV Hóa dầu Quân đội MIPEC Cty CP Xăng Dầu và DV Hàng Hải STS Cty TNHH MTV Xăng Dầu Hàng không Việt Nam VINAPCO Cty TNHH MTV TM Dầu khí Đồng Tháp Petimex… Thị trường bán ra: Cty TNHH NN MTV nhiệt điện Thủ Đức Cty TNHH MTV Nhiệt điện Cần Thơ Cty TNHH MTV Nhiệt điện Phú Mỹ Cty Liên doanh American Home Cty CP ĐT và XDGT Hồng Lĩnh Cty CP Kim loại màu và Nhựa Đồng Việt Cty TNHH XDGT Bình An Cty TNHH Nestle Việt Nam Cty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn Cty TNHH OTSUKA OPV Cty TNHH Nhà máy bia Việt Nam Xí nghiệp Đầu máy Sài Gòn Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn Các đơn vị thành viên trực thuộc Satra PHẦN 2: KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG Sự cần thiết đầu tư II. Giải pháp đầu tư III. Đề xuất mô hình kinh doanh IV.Kết luận và kiến nghị (*) SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) hiện đang được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam và khắp nơi trên thế giới trong nhiều lĩnh vực Có nguồn gốc từ các mỏ khí tự nhiên, từ nguồn khí đồng hành trong quá trình khai thác dầu mỏ, từ khâu trích ly phân đoạn trong các nhà máy lọc dầu,... Tất cả các nguồn này được chuyển đến các nhà máy khí hóa lỏng để xử lý, chế biến và phân phối ra thị trường cho các đối tượng tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng LPG trong mọi lĩnh vực, tùy theo mục đích sử dụng LPG đang được phân phối dưới nhiều hình thức như: - Bằng xe bồn để cung ứng cho các ngành công nghiệp, các trạm cấp trong các khu cao ốc,các khu dân cư,căn hộ cao cấp… - Chiết nạp vào các loại bình chứa với các kích cỡ, dung tích khác nhau để cung ứng cho các hộ tiêu dùng thuộc lĩnh vực dân dụng và thương mại,… CUNG – CẦU LPG TRÊN THẾ GIỚI Nguồn Cung: chủ yếu là từ khu vực Bắc Mỹ và Trung Đông chiếm khoảng gần 50%. Dự kiến tốc độ tăng trưởng nguồn cung LPG thế giới đạt khoảng 4% hàng năm (tăng thêm khoảng 30 triệu tấn từ 2011-2015). Nhu cầu: 230 - 265 triệu tấn năm 2011 > 272 triệu tấn năm 2012 (dự kiến) CUNG – CẦU LPG KHU VỰC ĐÔNG NAM Á Tổng nhu cầu tiêu thụ LPG năm 2011 của các nước Đông Nam Á đạt khoảng 10.91 triệu tấn trong khi tổng cung khu vực này là 11.54 triệu tấn - tương đương 105,8% nhu cầu. Khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam, Thái Lan, Philipinnes, Indonesia được xem là khu vực có tiềm năng lớn về tốc độ gia tăng nhu cầu sử dụng LPG, nhất là trong lĩnh vực dân dụng và thương mại. Do nhu cầu LPG trên thế giới và khu vực có xu hướng gia tăng, nên ở Việt Nam và các quốc gia khác trong khu vực, các nhà kinh doanh LPG vẫn tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho tồn chứa và phân phối LPG. CUNG ỨNG VÀ TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM Các sản phẩm LPG đã được đưa vào Việt Nam từ năm 1992 và được đa số người dân nhanh chóng đón nhận do những ưu điểm về kinh tế và khả năng ứng dụng rộng rãi của nó. Giai đoạn đầu từ 1992 đến 1999 mức tăng trưởng đạt rất cao bình quân trên 100%. Trước năm 2005, với việc nhà máy xử lý khí Dinh Cố bắt đầu đi vào sản xuất ổn định cùng với sự phát triển nhanh về kinh tế của Việt Nam. Nhu cầu tiêu thụ LPG trong nước liên tục gia tăng với tốc độ tăng trưởng trung bình vào khoảng 25%. CUNG ỨNG VÀ TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM CUNG ỨNG VÀ TIÊU DÙNG TẠI VIỆT NAM Đánh giá tốc độ tăng trưởng trung bình cả nước ở ba khu vực thị trường (Bắc - Trung - Nam) từ năm 2005 đến nay cho thấy khu vực miền Bắc đang dẫn đầu với tỷ lệ tăng trưởng trung bình năm khoảng 25%/năm, kế tiếp là Miền Trung khoảng 13%/năm. Xét về tổng nhu cầu tiêu thụ toàn quốc, nhu cầu tại khu vực Miền Nam vẫn đang chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 64.4% tiếp theo là khu vực Miền Bắc: 31.2% và Miền Trung: 4.4%. Với tốc độ tăng trưởng về nhu cầu sử dụng LPG của thị trường Việt Nam nói chung và từng khu vực thị trường Bắc - Trung - Nam như trên, ngoài việc cho thấy nhu cầu cần phát triển về quy mô các hoạt động kinh doanh là rất có tiềm năng mà còn cho thấy các chuỗi hoạt động kinh doanh từ khâu cấp Nguồn - Tồn trữ - Chiết nạp - Phân phối cũng cần thiết phải tiếp tục sắp xếp hoàn thiện tạo dựng môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh và phát triển bền vững. CÁC CÔNG TY KINH DOANH LPG THAM GIA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM Công ty Saigon Petro Công ty Gas Petrolimex Sài Gòn Công ty LD ELF gas Công ty LD VT Gas Công ty PV Gas Công ty Mobile Unique Công ty MT Gas TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LPG CỦA VIỆT NAM Nhà máy xử lý khí Dinh Cố: Hoạt động từ năm 1999 Nhà máy đạt đỉnh công suất vào năm 2004, khoảng 360 nghìn tấn/năm Năm 2009 đã sản xuất được và cung ứng ra thị trường khoảng 264 nghìn tấn (đáp ứng 25% nhu cầu tiêu thụ cả nước). Nhà máy lọc dầu Dung Quất: Hoạt động từ tháng 7/2009 Dự kiến trong năm 2011 và các năm tiếp theo, nhà máy sẽ có khả năng cung cấp hơn 350 đến 450 nghìn tấn LPG (đáp ứng thêm trên 40% nhu cầu thị trường), góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và tính ổn định của thị trường. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LPG CỦA VIỆT NAM Trong thời gian tới khả năng cung ứng LPG mới chỉ đáp ứng được khoảng trên 60% nhu cầu tiêu thụ LPG nội địa, gần 40% nhu cầu tiêu thụ còn lại vẫn phải đáp ứng từ nguồn nhập khẩu. Sản lượng tiêu dùng nội địa gần 1,2 triệu tấn LPG/năm chỉ mới là bước khởi đầu và theo dự báo mức tiêu thụ nội địa sẽ vượt 1,6 triệu tấn/năm vào năm 2013. Tham gia vào thị trường LPG ở Việt Nam để góp phần cung ứng tạo nguồn LPG cho các ngành kinh tế là một lĩnh vực kinh doanh có hướng đi đúng và có khả năng phát triển không những mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh thuần túy mà còn góp phần phổ biến một loại năng lượng sạch, tiện nghi, không gây ô nhiễm môi trường và có tính kinh tế cao cho xã hội. GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ Bảng 3: Dự báo nhu cầu tiêu thụ LPG khu vực miền Nam giai đoạn 2010-2015 Đơn vị tính: tấn GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ Với lượng gas tiêu thụ khoảng 767.000 tấn/ năm, dự kiến tốc độ tăng trưởng bình quân 9%/năm. Đến năm 2015, nhu cầu tiêu thụ gas đạt khoảng 1.181.000 tấn. Do vậy, từ nay đến năm 2015, việc cung cấp LPG các khu vực sẽ bị thiếu hụt, trong đó số lượng và công suất kho chứa cũng bị thiếu hụt rất nghiêm trọng nên việc xây dựng trạm chiết nạp khí hóa lỏng LPG và với công suất vừa phải để tham gia vào việc kinh doanh LPG là một hướng đi đúng, có hiệu quả kinh tế cao. Trên chức năng của CTY CP SATRA PETRO bổ sung thêm chức năng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh khí hóa lỏng như: tồn trữ, chiết nạp, vận tải LPG bằng đường bộ và đường biển, kinh doanh bán buôn và bán lẻ cùng các dịch vụ kèm theo như vệ sinh,sửa chữa bình chứa gas các loại… ĐẾ XUẤT PHƯƠNG ÁN KINH DOANH LPG Mục tiêu kinh doanh: Tham gia bình ổn thị trường cung ứng LPG dân dụng trong phạm vi toàn bộ khu vực TP.HCM theo chủ trương và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân TPHCM, mở rộng kinh doanh gas dân dụng và gas công nghiệp ra các tỉnh thành lân cận như Đồng Nai, Bình Dương, Long An… Phương hướng kinh doanh của công ty: Mua LPG từ tổng kho Dinh Cố, Dung Quất và từ các đầu mối nhập khẩu trong nước để cung cấp cho các trạm chiết nạp LPG thuộc quyền sở hữu của công ty nằm tại Dĩ An, Bình Dương để chiết nạp và bán lẻ LPG đến tận tay người tiêu dùng. Tổ chức bán lẻ, bán buôn LPG cho các khách hàng công nghiệp, bán thương mại cho các công ty KD LPG khác và các đơn vị thành viên trực thuộc Satra. CÔNG SUẤT TRẠM VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ 1. Công suất trạm Tính đến cuối năm 2010, theo số liệu của Bộ Kế hoạch - Đầu tư đã có trên 80 công ty kinh doanh gas tham gia thị trường, trong số đó chỉ có một số công ty lớn là có hệ thống kho cảng và nhà máy chiết nạp. Đứng đầu trong số các công ty kinh doanh LPG là Tổng công ty khí thuộc Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam với công suất kho khoảng 9.300 tấn nằm trong hệ thống kho cảng Thị Vải. Tiếp đến là các công ty: Petrolimex với tổng công suất kho phân bố trên toàn quốc khoảng 7.100 tấn, Công ty Mobil Unique 3.000 tấn, Công ty Sài Gòn Petro công suất kho khoảng 3.000 tấn và một số công ty khác với tổng sức chứa trong cả nước vào khoảng 57.600 tấn. CÔNG SUẤT TRẠM VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ 1. Công suất trạm Là điều kiện tiên quyết và được đặt lên hàng đầu trong chiến lược đầu tư của công ty. Cơ sở hạ tầng và công nghệ LPG không những đảm bảo chất lượng, độ an toàn cao mà còn phải là một công nghệ tiên tiến. Công suất trạm chiết : 500 tấn/tháng Công suất bồn chứa : 120 tấn . 2. Phương án bố trí mặt bằng, giải pháp công nghệ Địa điểm công trình: Khu vực công trình trạm chiết nạp khí hóa lỏng LPG thuộc lô đất có ký hiệu số V.4 tại Khu công nghiệp VSIP, tỉnh Bình Dương đủ tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng, có cơ sở hạ tầng như điện, nước, giao thông đi lại tương đối hoàn chỉnh và thuận lợi. CÔNG SUẤT TRẠM VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ Phương án bố trí mặt bằng, giải pháp công nghệ a. Bồn chứa: Bồn chứa được thiết kế và lắp đặt các thiết bị bể như thiết bị an toàn, thiết bị xuất nhập, thiết bị đo đếm theo tiêu chuẩn kỹ thuật ngành. Thực hiện đúng quy trình quy phạm kỹ thuật chế tạo bồn áp lực và được cơ quan thanh tra An toàn Lao động kiểm định cấp phép trước khi đưa vào sử dụng. b. Trạm bơm gas lỏng có thể vận hành và cấp phát liên tục c. Đầu nạp xe bồn: Đầu nạp xe bồn được thiết kế đảm bảo an toàn và đúng quy phạm kỹ thuật. Lượng gas xuất nhập được đo đếm tại chỗ thông qua lưu lượng kế, hệ thống đo đếm hàng qua xe tại chỗ chỉ để vận hành và quản lý nội bộ trạm; còn lượng hàng để giao nhận trong kinh doanh được xác định bằng trọng lượng xe chênh lệch trước và sau cân xe tại trạm cân xe đặt tại cổng ra vào trạm. CÔNG SUẤT TRẠM VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ Phương án bố trí mặt bằng, giải pháp công nghệ d. Hệ thống đường ống: Hệ thống đường ống gồm các ống truyền dẫn và thiết bị trên ống để dẫn gas từ hệ thống cấp phát của xe bồn vào bồn chứa, từ bồn chứa vào bơm và từ bơm đến hệ thống chiết nạp gas bình; Hệ thống công nghệ này được thiết kế hoàn chỉnh để có thể vừa xuất nhập xe và chiết nạp bình. Các thiết bị công nghệ được chọn lựa và tính toán phù hợp đảm bảo tính kinh tế, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiên tiến. g. Trạm chiết nạp gas bình cho nhu cầu dân dụng, công nghiệp: h. Bãi đậu xe và kho chứa bình: i. Hệ thống điện động lực và chiếu sáng: Hệ thống điện được bố trí trong một tủ phân phối riêng để vận hành các hệ thống bơm gas, hệ thống khí nén, hệ thống điện chiếu sáng tường rào, hệ thống điện sinh hoạt văn phòng và các công trình phụ trợ khác. CÔNG SUẤT TRẠM VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ Phương án bố trí mặt bằng, giải pháp công nghệ j. Hệ thống cấp thoát nước sản xuất và sinh hoạt: Sử dụng để cấp nước sinh hoạt cho văn phòng, cho vệ sinh công nghiệp. Hệ thống cống rãnh, hố gas… dùng cho thoát nước tiêu độc. k. Hệ thống an toàn và phòng cháy chữa cháy: Toàn bộ hệ thống chữa cháy được thiết kế đúng quy phạm chữa cháy của Cục PCCC Việt nam và Phòng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Bình Dương. l. Trạm cân xe bồn: Phục vụ giao nhận và quản lý hàng qua xe đảm bảo chính xác về số lượng hàng giao nhận, số phương tiện m. Văn phòng kho n. Hệ thống khác: Gồm có đường bãi, tường rào, cổng… AN TOÀN PHÒNG CHÁY-CHỮA CHÁY VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG Công tác phòng cháy, chữa cháy LPG cháy ở trạng thái hơi, khi cháy LPG tạo thành N2, CO2 không gây độc nhưng gây ngạt đối với con người. Việc thiết kế, lựa chọn