Hiện nay,thếgiới đang bước sang giai đoạn toàn cầu hóa mạnh mẽ, hội nhập sâu
và rộng. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng củacác Công ty đa quốc gia cùng với
phát triển nhưvũbão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cảxã hội cùng chạy đua
trên con đường phát triển. Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được
chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội. Đểhội nhập với nền kinh tếthế
giới, chúng ta cũng phải có những sựchuyển mình đểkhông bịgạt ra khỏi vòng quay
của sựphát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mởcửa, hợp tác kinh tếvới các nước
là một quan điểm nổi bật của chính phủta. Thểhiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc
Hội ta đã thông qua luật đàu tưtrực tiếp nước ngoài, cho phép các tổchức, cá nhân là
người nước ngoài đầu tưvào Việt Nam.
Xét vềtiêu chí phát triển năng động, Việt Nam là một trong 10 quốc gia dẫn đầu
thếgiới. Vài năm trước, tăng trưởng GDP trung bình hàng năm của Việt Nam là 8%
(hiện là 6,8%). Tốc độtăng trưởng cao là nhờtiến trình công nghiệp hóa của đất nước
với điểm nhấn là các ngành sản xuất tiên tiến như điện tử, công nghệsinh học Ngoài
ra, một yếu tốkhông kém phần quan trọng đểcác nhà đầu tưchọn Việt Nam là sự ổn
định vềchính trịvà xã hội. Nếu thời kỳ đầu những năm 1990, tỷlệnghèo đói ởViệt
Nam chiếm 58% dân số, thì đến năm 2010, con sốnày chỉcòn 9,5%. Trong bảng xếp
hạng tín nhiệm của Viện Nghiên cứu độc lập Legatum có trụsở ởDubai, vềmức
sống, năm 2011 Việt Nam xếp thứ61 (tăng 16 bậc so với năm 2010).Việt Nam còn
hấp dẫn giới đầu tưbởi chính sách thuế ưu đãi và thịtrường lao động dồi dào. Chuyên
viên Vladislav Belov thuộc Viện Nghiên cứu châu Âu (Viện Hàn lâm Khoa học Nga)
cho rằng Việt Nam không chỉcó lợi thếgiá nhân công thấp mà còn có lao động chất
lượng cao.“Các nhà đầu tưchâu Âu đều cho rằng Việt Nam có lực lượng lao động
mang tính sáng tạo cao hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực. Theo nhiều chuyên
viên Đức, khi cộng tác với người Việt Nam, họthường nảy sinh nhiều ý tưởng kinh
doanh mới mẻ. Trong khi đó, các cấp quản lý tại Việt Nam dànhcho nhà đầu tưnước
ngoài ngày càng nhiều cơhội, không chỉvới những cơsở100% vốn nước ngoài, mà
cảvới những đơn vịliên doanh khác”, ông Belov nói.
Chính vì lý do trên,Tập đoàn Intel,một tập đoàn sản xuất chip hàng đầu của thế
giới,đã đầu tưvào Việt Nam với tổng vốn đầu tưlên đến 1 tỷUSD.Đây là tập đoàn
đầu tưvới sốvốn lớn nhất trong các doanh nghiệp Mỹ đầu tưvào Việt Nam từtrước
đến nay.
Cũng vì những lý do trên,tôi đã quyết định chọn đềtài “Thực trạng đầu tưcủa
Tập đoàn Intel vào Việt Nam” đểtìm hiểu vềtập đoàn Intel cũng nhưnhững khó
khăn,thuận lợi khi Intel đầu tưvào Việt Nam.
Kết cấu đềtài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, đềán
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tưtrực tiếp nước ngoài
Chương 2: Tổng quan vềTập đoàn Intel
Chương 3: Thực trạng đầu tưcủa Intel tại Việt Nam
43 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2467 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng đầu tư của tập đoàn Intel vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BÀI LUẬN
Đề Tài:
Thực trạng đầu tư của Intel
vào Việt Nam
GVHD: Phùng Nam Phương
SVTH: Nguyễn Thanh Thôi
2
MỤC LỤC
Lời mở đầu .......................................................................................................................
Chương 1 : .......................................................................................................................
Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................
1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................................................
1.2.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài ......................................................................
1.3.Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................................................................
1.4.Ưu & nhược điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................
Chương 2 : ........................................................................................................................
Tổng Quan Về Tập Đoàn Intel .........................................................................................
2.1.Tập đoàn Intel .............................................................................................................
2.2.Intel Việt Nam ............................................................................................................
2.3.Ngành nghề kinh doanh ..............................................................................................
2.4.Quá trình phát triển .....................................................................................................
2.5.Vị thế của tập đoàn Intel trên thế giới ........................................................................
Chương 3: .........................................................................................................................
Thực trạng đầu tư của Intel tại Việt Nam .........................................................................
3.1.Khái quát về môi trường đầu tư Việt Nam .................................................................
3.1.1.Vị trí địa lý ...............................................................................................................
3.1.2.Hệ thống chính trị ....................................................................................................
3.1.3.Tổng quan thị trường Việt Nam ..............................................................................
3.2.Tình hình đầu tư của tập đoàn Intel vào Việt Nam ....................................................
3.2.1.Tình hình đầu tư ......................................................................................................
3.2.2.Những chính sách kinh doanh tại Việt Nam ...........................................................
3.2.3.Thuận lợi và khó khăn khi đầu tư vào Việt Nam ....................................................
3.2.3.1.Thuận lợi ...............................................................................................................
3.2.3.2.Khó khăn ...............................................................................................................
3.3.Đánh giá hoạt động đầu tư của Intel vào Việt Nam
3.3.1.Ưu điểm
3.3.2.Nhược điểm
3
Kết luận .............................................................................................................................
Trích dẫn ...........................................................................................................................
Lời Mở Đầu :
Hiện nay,thế giới đang bước sang giai đoạn toàn cầu hóa mạnh mẽ, hội nhập sâu
và rộng. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các Công ty đa quốc gia cùng với
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua
trên con đường phát triển. Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được
chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội. Để hội nhập với nền kinh tế thế
giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay
của sự phát triển. Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước
là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc
Hội ta đã thông qua luật đàu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là
người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Xét về tiêu chí phát triển năng động, Việt Nam là một trong 10 quốc gia dẫn đầu
thế giới. Vài năm trước, tăng trưởng GDP trung bình hàng năm của Việt Nam là 8%
(hiện là 6,8%). Tốc độ tăng trưởng cao là nhờ tiến trình công nghiệp hóa của đất nước
với điểm nhấn là các ngành sản xuất tiên tiến như điện tử, công nghệ sinh học…Ngoài
ra, một yếu tố không kém phần quan trọng để các nhà đầu tư chọn Việt Nam là sự ổn
định về chính trị và xã hội. Nếu thời kỳ đầu những năm 1990, tỷ lệ nghèo đói ở Việt
Nam chiếm 58% dân số, thì đến năm 2010, con số này chỉ còn 9,5%. Trong bảng xếp
hạng tín nhiệm của Viện Nghiên cứu độc lập Legatum có trụ sở ở Dubai, về mức
sống, năm 2011 Việt Nam xếp thứ 61 (tăng 16 bậc so với năm 2010).Việt Nam còn
hấp dẫn giới đầu tư bởi chính sách thuế ưu đãi và thị trường lao động dồi dào. Chuyên
viên Vladislav Belov thuộc Viện Nghiên cứu châu Âu (Viện Hàn lâm Khoa học Nga)
cho rằng Việt Nam không chỉ có lợi thế giá nhân công thấp mà còn có lao động chất
lượng cao.“Các nhà đầu tư châu Âu đều cho rằng Việt Nam có lực lượng lao động
mang tính sáng tạo cao hơn so với nhiều quốc gia trong khu vực. Theo nhiều chuyên
viên Đức, khi cộng tác với người Việt Nam, họ thường nảy sinh nhiều ý tưởng kinh
doanh mới mẻ. Trong khi đó, các cấp quản lý tại Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước
4
ngoài ngày càng nhiều cơ hội, không chỉ với những cơ sở 100% vốn nước ngoài, mà
cả với những đơn vị liên doanh khác”, ông Belov nói.
Chính vì lý do trên,Tập đoàn Intel,một tập đoàn sản xuất chip hàng đầu của thế
giới,đã đầu tư vào Việt Nam với tổng vốn đầu tư lên đến 1 tỷ USD.Đây là tập đoàn
đầu tư với số vốn lớn nhất trong các doanh nghiệp Mỹ đầu tư vào Việt Nam từ trước
đến nay.
Cũng vì những lý do trên,tôi đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng đầu tư của
Tập đoàn Intel vào Việt Nam” để tìm hiểu về tập đoàn Intel cũng như những khó
khăn,thuận lợi khi Intel đầu tư vào Việt Nam.
Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, đề án
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Tổng quan về Tập đoàn Intel
Chương 3: Thực trạng đầu tư của Intel tại Việt Nam
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình
tìm hiểu và nghiên cứu đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô để đề tài ngày một hoàn thiện hơn. Qua đây, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng đã giảng dạy,
cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu về kinh tế quốc tế, xã hội, đầu tư quốc tế,
tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực hiện đề tài. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm
ơn cô Phùng Nam Phương, giảng viên Khoa Thương mại – Du lịch, thời gian qua đã
tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm giúp cho tôi có thể hoàn thành tốt đề tài
này.
Xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 4 năm 2012.
5
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế (nhà đầu tư trực
tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục
đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh
nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.”
Hội nghị Liên Hợp Quốc về TM và Phát triển UNCTAD cũng đưa ra một khái
niệm về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc
thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các
doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh
nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản
vay trong nội bộ công ty.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu tại
nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản
tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh hưởng quyết
định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế
ấy.Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước
ngoài hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “ một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp là một DN có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp
nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc có quyền
biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát
công ty”. Tuy nhiên không phải tất cả các quốc gia, đều sử dụng mức 10% làm mốc
xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỷ lệ sở hữu tài sản trong doanh
nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý
doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp.
6
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: “đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở
một nươc khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó,
với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình”.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình (máy
móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có
giá trị …), tài sản vô hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý…)
hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy FDI bao
giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của
FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể
nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lí đối tượng đầu tư.
1.2.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.2.1.Đối với nước chủ đầu tư
9 Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc sử dụng những
lợi thế sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tư, giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ
suất lợi nhuận của vốn đầu tư.
9 Xây dựng thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá phải chăng,
ví dụ nhờ có đầu tư nước ngoài mà Mỹ nhập khẩu ổn định toàn bộ phốt phát, đồng,
thiết, ¾ quặng sắt , mangan v.v…
9 Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên trường
quốc tế: thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụ ở nước
ngoài, mà các nước xuất khẩu vốn mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng
rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
9 Các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia lợi dụng cơ chế quản lý thuế ở
các nước khác nhau, mà tổ chức đầu tư ở nhiều nước khác nhau, qua đó thực hiện
“chuyển giá” nhằm trốn thuế, tăng lợi nhuận cho công ty.
9 Đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ vốn đầu tư phân tán rủi ro do tình
hình kinh tế-chính trị trong nước bất ổn định.Làn sóng đầu tư mạnh mẽ của nhà doanh
nghiệp Hongkong, Macao, Đài Loan sang các nước công nghiệp phát triển nhằm đề
7
phòng những thay đổi lớn về quản lý kinh doanh sau khi có sự cố sáp nhập của các
nước này vào Trung Quốc vào cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21.
9 Đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp thay đổi cơ cấu nền kinh tế trong nước heo
hướng hiệu quả hơn, thích nghi hơn với sự phân công lao động khu vực và quốc tế
mới.Trong 20 năm 1975-1995 khi đồng Yên tăng giá và việc di chuyển sản xuất của
các công ty Nhật Bản ra nước ngoài đã tạo điều kiện tốt hơn cho việc liên kết theo
chiều ngang trong khu vực.Trong đó, các công ty mẹ ở Nhật Bản chỉ tập trung sản
xuất vào các mặt hàng cao cấp, những thiết bị cần thiết để cung cấp cho các chi nhánh
của họ ở khắp châu Á, và những khâu kĩ thuật cao đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, còn
các chi nhánh và hợp doanh đang ngày càng được phát triển tại các nước trong khu
vực sẽ được hướng vào sản xuất các mặt hàng cần nhiều lao động, kỹ thuật ở trình độ
vừa và thấp, để thay thế cho hàng xuất khẩu từ Nhật Bản, phục vụ cho thị trường địa
phương, cung cấp lẫn nhau,xuất khẩu sang nước thứ ba và ngược trở lại Nhật Bản.
1.2.2.Đối với nước nhận đầu tư.
1.2.2.1.Đối với các nước phát triển
9 Giúp giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế, xã hội trong nước như:
thất nghiệp, lạm phát v.v…
9 Việc mua lại những công ty, xí nghiệp có nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện
tình hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao động.
9 Tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để cải thiện tình hình bội
chi ngân sách của nước sở tại.
9 Tạo ra môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương
mại của nước sở tại.
9 Giúp các nhà doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước
đầu tư.
1.2.2.2.Đối với các nước chậm và đang phát triển
9 Đẩy mạnh tốc độ phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo ra những xí
nghiệp mới hoặc tăng quy mô của các đơn vị kinh tế.
9 Thu hút thêm lao động giải quyết một phần thất nghiệp của các nước
này.Theo thống kê của Liên hiệp quốc, số người thất nghiệp và bán thất nghiệp của
các nước chậm và đang phát triển khoảng 35-38% tổng số lao động, cho nên hàng vạn
8
xí nghiệp có vốn FDI hoạt động tại các nước đang phát triển giúp các nước này giải
quyết một phần nạn thất nghiệp.Ví dụ như Trung Quốc tính đến tháng 9/2002 chỉ
riêng lĩnh vực đầu tư FDI nhà nước đã phê chuẩn hơn 414.000 dự án với tổng số vốn
đăng ký là 813,66 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư đã thực hiện là 434,78 tỷ USD, giải
quyết việc làm cho hàng triệu lao động Trung Quốc.Hay ở Việt Nam kể từ khi có luật
đầu tư nước ngoài 12/1987 đến hết năm 2002 đã cấp giấy phép cho 4582 dự án với
tổng sô vốn đăng ký 50,3 tỷ USD, giải quyết công ăn việc làm cho gần 400.000 lao
động.
9 Các dự án FDI góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh, là động lực kích
thích nền kinh tế tăng trưởng về lượng cũng như về chất.
9 Giúp các nước chậm phát triển giảm một phần nợ nước ngoài.Số nợ hiện
nay khoảng 1500 tỷ USD.
9 Ngoài ra thông qua tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước đang
phát triển có điều kiện tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
của nước ngoài.
1.3.Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.1.Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
1.3.1.1.Khái niệm:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa 2 bên hoặc nhiều hoặc nhiều
bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam, trong đó có quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh ở Việt Nam, trong đó quy định trách nhiệm và phân chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.Các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện
hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.3.1.2.Ưu điểm
9 Hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC có thể giúp các nhà đầu tư tiết kiệm
rất nhiều thời gian, công sức cũng như tài chính trong việc thành lập pháp nhân mới
cũng như chi phí vận hành doanh nghiệp sau khi nó được thành lập, khi dự án đầu tư
kết thúc, các nhà đầu tư cũng không phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp. Vì
vậy, hình thức này luôn là ưu tiên số một cho các dự án đầu tư các khu chung cư tại
các thành phố lớn vì khi dự án kết thúc, các bên phân chia xong lợi nhuận thì không
9
cần phải tính đến chuyện làm thủ tục giải thể doanh nghiệp nếu như các nhà đầu tư lựa
chọn hình thức đầu tư khác. Ngoài ra, trong các dự án đầu tư trên, khi các nhà đầu tư
đã lựa chọn hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC thì ngay khi các khu chung cư hoàn
thành, các bên có thể ngay lập tức bán phần của mình như thỏa thuận phân chia mà
không phụ thuộc vào các đối tác còn lại.
9 Với hình thức đầu tư này, các bên có thể hỗ trợ lẫn nhau những thiếu sót,
yếu điểm của nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ví dụ như đối với những thị
trường đầu tư còn mới mẻ, nhà đầu tư nước ngoài sẽ dễ dàng tiếp cận thông qua
những đối tác trong nước am hiểu thị trường. Còn các nhà đầu tư trong nước thì có thể
được các đối tác nước ngoài hỗ trợ về vốn, nhân lực, công nghệ hiện đại. Như vậy, đối
với các nhà đầu tư có thể nói là “đôi bên cùng có lợi”
9 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư nhân danh tư cách pháp lý
độc lập của mình để chủ động thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ. Do đó, nhà đầu
tư sẽ rất linh hoạt, độc lập, ít lệ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án
đầu tư. Nếu như đối với các hình thức đầu tư phải thành lập một pháp nhân mới, các
nhà đầu tư căn cứ trên phần vốn mà mỗi bên bỏ ra để lựa chọn một hoặc một nhóm
người đứng đầu, lãnh đạo công ty. Như vậy, những nhà đầu tư có nguồn vốn ít sẽ có ít
cơ hội được nắm quản lý, không chủ động trong việc cũng như với số vốn mà họ đã
bỏ ra, họ giống như một “chủ nợ” hơn là một nhà đầu tư. Nhưng đối với hình thức đầu
tư này, với cơ chế đàm phán để chia sẻ lợi ích cũng như nghĩa vụ trong hoạt động đầu
tư, các nhà đầu tư có thể linh hoạt trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình như trong hợp đồng do không có sự ràng buộc về tổ chức bằng một pháp nhân
chung của các tổ chức, cá nhân có quan hệ đầu tư với nhau. Do đó, hình thức đầu tư
này đã góp phần đáp ứng tốt hơn yêu cầu và sự lựa chọn của nhiều nhà đầu tư khác
nhau.
1.3.1.3.Nhược điểm
9 Việc không thành lập pháp nhân mới như phân tích ở trên là một trong
những ưu điểm nổi bật nhưng nó cũng chính là mặt hạn chế của hình thức đầu tư này.
Chính vì không thành lập một doanh nghiệp mới, do đó dự án đầu tư sẽ gặp khó khăn
khi thực hiện các hợp đồng phục vụ cho hợp đồng hợp tác kinh doanh. Cũng chính vì
không có một doanh nghiệp liên doanh mới ra đời giữa các nhà đầu tư, do đó, sẽ
10
không có con dấu riêng, và đương nhiên, các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận lựa chọn
một trong con dấu của các nhà đầu tư để phục vụ cho các hoạt động của dự án đầu tư.
Việc không phải thành lập pháp nhân mới trong nhiều trường hợp nếu các nhà đầu tư
không nghiên cứu kỹ, lựa chọn sai hình thức đầu tư thì nó lại trở thành một hạn chế rất
lớn, gây ra nhiều rủi ro mà các nhà đầu tư không lường trước được. Có thể xem trong
một ví dụ điển hình trong một dự án đầu tư kinh doanh trường đua ngựa giữa công ty
Thiên Mã và Câu lạc bộ Phú Thọ. Việc “mượn” pháp nhân trong dự án đầu tư này đã
gây ra không ít rắc rối cho các nhà đầu tư, nhất là trong việc đối ngoại, phân chia lợi
nhuận cũng như quyền quản lý công ty. Công ty Thiên Mã, người trực tiếp bỏ tiền ra,
thì cảm thấy bị trói buộc, không chủ động vì mọi việc đều phải thông qua con dấu của
đối tác. Ngược lại, Câu lạc bộ Phú Thọ thì mang nỗi lo về trách nhiệm của người trực
tiếp đóng con dấu. Đó là chưa kể đến trường hợp nếu do bất đồng mà một bên không
cho sử dụng con dấu như đã thỏa thuận thì điều gì sẽ xảy ra? Đương nhiên, dự án sẽ
phải dừng lại. Ngoài ra, nếu thành lập một pháp nhân mới thì quyền quản lý pháp
nhân mới đó sẽ được phân chia theo tỷ lệ số vốn góp do các nhà đầu tư bỏ ra. Nhưng
vì không có doanh nghiệp mới ra đời, do đó, quyền quản lý dự án đầu tư sẽ được chia
đều cho tất cả các nhà đầu tư, như vậy sẽ có lợi cho các nhà đầu t