Tất cả mọi người đều mong muốn một cuộc sống trong một xã hội tốt đẹp ngày càng
tốt hơn. Một xã hội mà trong đó mọi người hạnh phúc bình đằng ai ai cũng có việc làm
sống trong một môi trường trong sạch văn minh và hiện đại. Chính vì vậy mà bất cứ một
xã hội nào mà trong đó chứa đựng những mẫu thuẫn và đi ngược lại với mong muốn của
con người đều sẽ phải diết vong thể thay vào đó một xã hội tốt hơn vì thế mà xã hội loài
người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển biến đổi để hoàn thiện mình bắt đầu là xã hội
nguyên thuỷ đến chiếm hữu nô lệ và đến phong kiến cao hơn gần đây là chủ nghĩa tư bản
với sự phát triển vượt bậc về kinh tế và khoa học kỹ thuật với một nền kinh tế thị trường
phát triển nhưng trong đó vẫn tồn tại nhiều khuyết tật và có hiện tượng người bóc lột người
để rồi lần đầu tiên một nước xã hội chủ nghĩa ra đời trong đó mọi người bình đẳng ấm no
và hạnh phúc, sống trong một xã hội một nền kinh tế phát triển đó là Liên Sô. Để rồi sau đó
hàng loạt các nước khác cũng đi theo chế độ xã hội chủ nghĩa tạo thành một hệ thống xã
hội chủ nghĩa cân bằng với chủ nghĩa tư bản trên mọi mặt.Kinh tế xã hội.
Sau cách mạng tháng 8 thành công, chính thức thành lập ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà và xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc và sau đó 1975 thống nhất đất nước
Đảng và nhà nước ta đã quyết định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa với cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp. Với sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Nước
ta đã có thành tựu kinh tế xã hội khắc phục được những hậu quả chiến tranh để lại nhưng
sau đó cùng với sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội và dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô
và các nước Đông âu, nước ta cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó nền kinh tế lâm vào
suy thoái, lạm phát cao trong nhiều năm nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn quán triệt đi theo
CNXH và quyết định đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
một nền kinh tế nhiều thành phần mở cửa quan hệ với các nước trên thế giới qua các đại
hội Đảng VI, VII, nền kinh tế đã phục hồi và dần dần đạt được nhiều thành tích, đời sống
được cải thiện và đến đại hội VIII xác định xây dựng một nền kinh tế thị trường dưới sự
quản lý của Nhà nước định hướng XHCN nó phù hợp với sự khách quan và sự phát triển
chung của nhân loại. Tuy vậy nước ta xuất phát từ một nước nông nghiệp và đi lên CNXH
bỏ qua giai đoạn TBCN chịu sự ảnh hưởng lâu dài của chiến tranh không những vậy cơ chế
quan liêu bao cấp đã in sâu vào người dân vì vậy để phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay
như thế nào trong tình hình trong nước và quốc tế hiện nay vai trò của nhà nước như thế
nào. Đứng trên góc độ một bài đề án và môn kinh tế chính trị và nhìn nhận của một sinh
viên nên chỉ có thể nói lên vấn đề cơ bản và chung nhất về một nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Các giải pháp phát triển trong giai đoạn và trong đại hội Đảng IX đã ghi.
30 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1783 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Vấn đề cơ bản và chung nhất về một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Vấn đề cơ bản và chung nhất về một
nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN
Phần I: Phần mở đầu
Tất cả mọi người đều mong muốn một cuộc sống trong một xã hội tốt đẹp ngày càng
tốt hơn. Một xã hội mà trong đó mọi người hạnh phúc bình đằng ai ai cũng có việc làm
sống trong một môi trường trong sạch văn minh và hiện đại. Chính vì vậy mà bất cứ một
xã hội nào mà trong đó chứa đựng những mẫu thuẫn và đi ngược lại với mong muốn của
con người đều sẽ phải diết vong thể thay vào đó một xã hội tốt hơn vì thế mà xã hội loài
người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển biến đổi để hoàn thiện mình bắt đầu là xã hội
nguyên thuỷ đến chiếm hữu nô lệ và đến phong kiến cao hơn gần đây là chủ nghĩa tư bản
với sự phát triển vượt bậc về kinh tế và khoa học kỹ thuật với một nền kinh tế thị trường
phát triển nhưng trong đó vẫn tồn tại nhiều khuyết tật và có hiện tượng người bóc lột người
để rồi lần đầu tiên một nước xã hội chủ nghĩa ra đời trong đó mọi người bình đẳng ấm no
và hạnh phúc, sống trong một xã hội một nền kinh tế phát triển đó là Liên Sô. Để rồi sau đó
hàng loạt các nước khác cũng đi theo chế độ xã hội chủ nghĩa tạo thành một hệ thống xã
hội chủ nghĩa cân bằng với chủ nghĩa tư bản trên mọi mặt.Kinh tế xã hội.
Sau cách mạng tháng 8 thành công, chính thức thành lập ra nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà và xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc và sau đó 1975 thống nhất đất nước
Đảng và nhà nước ta đã quyết định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa với cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp. Với sự giúp đỡ của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Nước
ta đã có thành tựu kinh tế xã hội khắc phục được những hậu quả chiến tranh để lại nhưng
sau đó cùng với sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội và dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô
và các nước Đông âu, nước ta cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó nền kinh tế lâm vào
suy thoái, lạm phát cao trong nhiều năm nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn quán triệt đi theo
CNXH và quyết định đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
một nền kinh tế nhiều thành phần mở cửa quan hệ với các nước trên thế giới qua các đại
hội Đảng VI, VII, nền kinh tế đã phục hồi và dần dần đạt được nhiều thành tích, đời sống
được cải thiện và đến đại hội VIII xác định xây dựng một nền kinh tế thị trường dưới sự
quản lý của Nhà nước định hướng XHCN nó phù hợp với sự khách quan và sự phát triển
chung của nhân loại. Tuy vậy nước ta xuất phát từ một nước nông nghiệp và đi lên CNXH
bỏ qua giai đoạn TBCN chịu sự ảnh hưởng lâu dài của chiến tranh không những vậy cơ chế
quan liêu bao cấp đã in sâu vào người dân vì vậy để phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay
như thế nào trong tình hình trong nước và quốc tế hiện nay vai trò của nhà nước như thế
nào. Đứng trên góc độ một bài đề án và môn kinh tế chính trị và nhìn nhận của một sinh
viên nên chỉ có thể nói lên vấn đề cơ bản và chung nhất về một nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Các giải pháp phát triển trong giai đoạn và trong đại hội Đảng IX đã ghi.
Phần hai: Nội dung chính của đề tài.
A. Cơ sở lý luận về vấn đề
( Lý luận của Mac- Lênin về kinh tế thị trường )
I. Sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trường:
1. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá:
1.1. Khái quát về kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá.
Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá là hai hình thức tổ chức kinh tế – xã hội đã tồn
tại trong lịch sử hai hình thức này được hình thành trên cơ sở trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất xã hội,trình độ phân công lao động động xã hội, trình độ phát triển và
phạm vi của quan hệ trao đổi.
Trong nền kinh tế tự nhiên, người sản xuất cũng đồng thời là người tiêu dùng. Tự
sản xuất, tự tiêu dùng là đặc điểm nổi bật của kinh tế tự nhiên. Mục đích của sản xuất là tạo
ra những giá trị sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản
xuất, vì thế có thể nói quá trình sản xuất của nền kinh tế tự nhiên gồm hai khâu: sản xuất –
tiêu dùng. Các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế tự nhiên đều mang hình thái hiện vật.
Trong nền kinh tế hàng hoá,mục đích sản xuất là trao đổi hay để bán. Mục đích đó
được xác định từ trước quá trình sản xuất và có tính khách quan. Sản xuất và toàn bộ quá
trình tái sản xuất đều gắn với thị trường.
1.2.Những tiền đề của quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá.
Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hoá là quá trình k hách quan. Nó bắt đầu khi
kinh tế tự nhiên phát triển đến trình độ làm xuất hiện những tiền đề kinh tế hàng hoá.
Trong lịch sử, những quan hệ hiện vật, tự nhiên và quan hệ hàng hoá - tiền tệ tồn tại đan
xen và mâu thuẫn với nhau. Sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá cũng chính là sự xuất hiện
những tiền đề phủ định kinh tế tự nhiên và khẳng định kinh tế hàng hoá . Mỗi bước phát
triển của kinh tế hàng hoá là một bước đẩy lùi kinh tế tự nhiên. Như vậy, quá trình vận
động và phát triển của kinh tế hàng hoá đã phủ định dần kinh tế tự nhiên và khẳng định
mình là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội độc lập
Quá trình xuất hiện vận động và phát triển của kinh tế hàng hoá diễn ra với sự tác
động mạnh mẽ của những tiền đồ sau đây.
Phân công lao động xã hội đã tạo ra những ngành nghề sản xuất khác nhau. Do
phân công lao động xã hội nên mỗi người chuyên sản xuất một loại hàng hoá nhất định.
Nhưng nhu cầu tiêu dùng của họ lại cần nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu
cầu này họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Làm nảy sinh quan hệ kinh tế giữa những
ngưới sản xuất .
Trong điều kiện tư hữu về tư liệu sản xuất, những người sản xuất độc lập với nhau
và có lợi ích kinh tế khác nhau.
Phân công lao động xã hội phát triển cũng dẫn tới sự ra đời của ngành thương
nghiệp. Khi thương nghiệp ra đời quan hệ trao đổi đã có mầu sắc mới. Người sản xuất và
người tiêu dùng quan hệ với nhau qua nhân vật thứ ba là thương nhân. Thương nghiệp phát
triển làm cho sản xuất và lưu thông hàng hoá cùng với lưu thông tiền tệ được phát triển
nhanh chóng.
Quan hệ trao đổi ngày càng được mở rộng và phát triển đỏi hỏi hệ thống giao thông
vận tải cũng phải mở rộng và phát triển đây là điều kiện vật chất làm tăng thêm các phương
tiện trao đổi mở rộng thị trường.
2. Bước chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang nền kinh tế thị trường..
2.1. Khái niệm về kinh tế thị trường.
( kinh tế thị trường là hình thức phát triển của kinh tế hàng hoá ).
Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường chỉ khác nhau về trình độ phát triển; kinh tế
thị trường là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
Kinh tế hàng hoá phát triển, điều đó có nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền tệ
và thị trường được phát triển và được mở rộng. Hàng hoá không chỉ bao gồm những sản
xuất đầu ra của sản xuất mà còn bao gồm cả các yếu tố đầu vào của sản xuất.Đúng hướng
thị trường và cơ cấu thị trường được mở rộng hoàn thiện. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội
đều tiền tệ hoá. Khi đó người ta gọi kinh tế hàng hoá là kinh tế thị trường.
2.1. Những điều kiện hình thành kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường được hình thành với những điều kiện sau:
Một là: sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trường sức lao động. Cần
khẳng định rằng sự xuất hiện hàng hoá sức lao động là một tiến bộ lịch sử. Ngươi lao động
của mình và là chủ thể bình đẳng trong việc thương lượng với người khác
Hai là: Phải tích luỹ được một số vốn nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích thu lợi nhuận
Ba là: Kinh tế tiền tệ, cho nên vai trò của tiền tệ vô cùng quan trọng. Vì vậy để hình
thành kinh tế thị trường cần phải có hệ thống tài chính, tác dụng ngân hàng tương đối phát
triển
Bốn là: Sự hình thành kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một kết cấu hạ tầng tương
đối phát triển. Trên cơ sở đó mới bảo đảm cho lưu thông hàng hoá và lưu thồng tiền tệ để
thuận lợi nhằm mở rộng quan hệ trao đổi
Năm là: Tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước. Đối với nước ta, đây là vấn đề có
tính then chốt để hình thành nền kinh tế thị trường
Với tác động của tất cả các tiền đề trên, nền kinh tế thị trường được xã hội hoá cao,
các quan hệ kinh tế mang hình thái phổ biến là quan hệ hàng hoá - tiền tệ và nó được tiền
tệ hoá. Các quy luật của kinh tế thị trường được phát huy tác dụng một cách đầy đủ.
3. Những đặc trưng của kinh tế thị trường .
Những đặc trưng chung nhất, vốn có của kinh tế thị trường :
Một là: Tính tự chủ của các chủ thể kinh tế rất cao. Đây là đặc trưng quan trọng nhất
của kinh tế thị trường.Đặc trưng này xuất phát từ đặc điểm khách quan của việc tồn tại nền
kinh tế hàng hoá. Đồng thời cũng là biểu hiện và là yêu cầu nội tại của kinh tế hàng hoá.
Hai là: Trên thị trường hàng hoá rất phong phú. Người ta tự do mua, bán hàng hoá.
Trong đó người mua chọn người bán, người bán tìm người mua. Họ gặp nhau ở giá cả thị
trường
Ba là: Giá cả để hình thành ngay trên thị trường.Giá cả thị trường vừa là biểu hiện
bằng tiền của giá thị trường, vừa chịu sự tác động của quan hệ cạnh tranh và quan hệ cung
cầu hàng hoá và dịch vụ. Trên cơ sở giá thị trường, giá cả là kết quả của sự thương lượng
và thoả thuận giữa người mua và người bán. Đặc trưng này phản ánh yêu cầu của luật lưu
thông hàng hoá
Bốn là: kinh tế thị trường là một tất yếu của thị trường. Nó tồn tại trên cơ sở những
đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập và khác nhau về lợi ích kinh tế
Năm là: kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở. Nó rất đa dạng, phức tạp và được
điều hành bởi hệ thống tiền tệ và hệ thống pháp luật của Nhà nước.
II. Khái quát thị trường và cơ chế thị trường
1. Thị trường:
Thị trường gắn liền với quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá; nó ra đời và phát
triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá. Vậy thị trường là
một địa điểm nhất định, nơi diễn ra các quá trình trao đổi và mua bán hàng hoá, thị trường
có tính không gian và thời gian theo nghĩa này thị trường có thể là hội chợ các địa dư hoặc
các khu vực tiêu thụ phân theo các mặt hàng, ngành hàng.
Sản xuất hàng hoá càng phát triển, lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên thị
trường ngày càng rồi rào và phong phú, thị trường được mở rộng.
Được hiểu theo nghĩa đầy đủ hơn. Thị trường là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông
qua tiền tệ làm môi giới. Tại đây người mua, người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác
định giá cả và số lượng hàng lưu thông trên thị trường
Nói tới thị trường là nói tới tự do kinh doanh, tự do mua bán, thuận mua vừa bán, tự
do giao dịch. Quan hệ giữa các chủ thể kinh tế bình đẳng
Thị trường có thể phân chia thành hai loại:
Một là: Thị trường hàng tiêu dùng và dịch vụ: ở thị trường này người ta mua bán
nhữ ng tư liệu sinh hoạt như lương thực, thực phẩm, vải vóc, quẩn áo, các phương tiện sinh
hoạt trong gia đình… ở thị trường này người ta mua bán những hàng hoá là kết quả của sản
xuất.
Hai là: Thị trường các yếu tố sản xuất. Trên thị trường này người ta mua bán các
yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất như các loại nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, sức
lao động .
Vai trò của thị trường: Thị trường là nơi trực tiếp trả lời các câuhỏi sản xuất cái
gì?,sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Thị trường là nơi kiểm tra cuối cùng các
chủng loại hàng hoá, số lượng hàng hoá , cũng như chất lượng sản phẩm.Thị trường kiểm
nghiệm tính phù hợp của sản xuất đối với tiêu dùng xã hội. Trên ý nghĩa đó có thể nói thị
trường điều tiết sản xuất và là động lực của sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng năng động hơn, sáng tạo hơn, hiệu quả hơn thị trường là nơi cuối cùng để
chuyển lao động tư nhân cá biệt thành lao động xã hội.
2. Cơ chế thị trường :
Nói tới cơ chế thị trường là nói tới bộ máy tự điều tiết quá trình sản xuất và lưu
thồng hàng hoá, điều tiết sự vận động của kinh tế thị trường.
Hiện nay còn có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm cơ chế thị trường. Một cách
khái quát hơn thì cơ chế thị trường chính là “ bộ máy ” kinh tế điều tiết toàn bộ sự vận
động của kinh tế thị trường, điều tiết quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá thông qua sự
tác động của các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là quy luật giá trị-quy
luật kinh tế căn bản của sản xuất va lưu thông hàng hoá .
Sự hoạt động của quy luật giá trị có biểu hiện : Giá cả thị trường lên xuống xoay
quanh giá trị thị trường của hàng hoá, nghĩa là sự hình thành giá cả thị trường phải dựa trên
cơ sở giá cả thị trường. Ngoài giá trị thị trường sự hình thành giá cả thị trường còn chịu tác
động của quan hệ cung cầu hàng hoá. Tính quy luật của quan hệ giữa giá cả thị trường với
gía trị trong sự tác động của quan hệ cung cầu được biểu hiện:
- Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thị trường sẽ nhỏ hơn giá trị thị trường
- Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả thị trường sẽ lớn hơn gía trị thị trường.
Sự vận động của gía cả thị trường cũng có tác động tới quan hệ cung cầu hàng hoá.
Nếu giá cả của một loại hàng hoá nào đó giảm xuống, nó sẽ kích thích mức cầu, làm cho
mức cầu của thị trường về loại hàng hoá này tăng lên. Đồng thời giá cả giảm xuống lại hạn
chế mức cung làm cho mức cung giảm xuống. Ngược lại nếu giá cả của một loại hàng hoá
nào đó tăng lên, nó sẽ kích thích mức cung làm cho mức cung tăng lên.
Như vậy có thể phân biệt được quan hệ cung cầu qua giá cả thị trường. Quan hệ
cung câù hàng hoá trên thị trường là biểu hiện của quan hệ giữa những người bán và những
người mua cũng như quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Trên thị trường,
người bán luôn muốn bán hàng hoá của mình với giá cao, người mua lại luôn muốn mua
hàng hoá với giá thấp. Trên cơ sở gía trị thị trường, giá cả thị trường là kết quả của sự thoả
thuận giữa người mua với người bán. Giá cả thị trường điều hoà được quan hệ giữa người
mua với người bán.
Thông qua sự biến động của giá cả trên thị trường, quy luật giá trị có tác dụng điều
tiết sản xuất và hàng hoá.
Điều tiết giá trị hàng hoá được hiểu theo nghĩa là điều tiết tư liệu sản xuất và sức lao
động vào từng ngàng kinh tế
Nếu gía cả trong một ngành kinh tế nào đó có xu hướng tăng lên thì ngành đó sẽ thu
hút thêm lao động xã hội, làm cho quy mô sản xuất của ngành này tăng lên. Ngược lại nếu
giá cả của hàng hoá có xu thế tăng lên sẽ làm cho những người sản xuất hàng hoá thu được
nhiều lợi nhuận hơn. Điều này tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế những người sản xuất
hàng hoá khai thác những khả năng tiềm tàng, tranh thủ giá cả cao mở rộng quy mô sản
xuất. Nếu giá cả giảm xuống thì diễn biến của sản xuất có xu hướng ngược lại, nghĩa là giá
cả giảm xuống sẽ làm cho quy mô sản xuất thu hẹp lại.
Như vậy, lợi nhuận là động lực thúc đẩy hoạt động của cơ chế thị trường. Theo C.
Mac, những nhà kinh doanh dưới CNTB “ ghét cay ghét đắng tình trạng không có lợi
nhuận hay lợi nhuận quá ít, chẳng khác gì giới tự nhiên ghê sợ chân không ”.
Thông qua sự biến động của giá cả thị trường, quy luật gía trị còn có tác dụng điều
tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Hàng hoá sẽ được vận chuyển từ thị trường có giá cả
thấp đến những thị trường có giá cả cao.
Khả năng tách rời giá trị của giá cả không phải là nhược điểm của quy luật giá cả
mà trái lại nó là vẻ đẹp riêng của quy luật giá trị, là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
Nếu giá cả thị trường của hàng hoá luôn ngang bằng với giá trị của nó thì không có sự
hoạt động của quy luật giá trị, nói cách khác đi điều đó có nghĩa là phủ định sự hoạt động
của quy luật giá trị.
Nói đến cơ chế thị trường cần phải nói tới cạnh tranh.
Đó là sự danh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm dành lại phần sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá có lơị cho mình để thu lợi nhuận cao.
Cạnh tranh là môi trường tồn tại của cơ chế thị trường nó đòi hỏi mỗi chủ thể kinh
tế phải chuẩn bị cho mình khả năng cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
Sự tồn tại và phát triển của cơ chế thị trường là yêu cầu khách quan đối với những
xã hội còn tồn tại nền kinh tế hàng hoá. Coi nhẹ hay bỏ qua vai trò của kinh tế thị trường là
một trong những nguyên nhân thất bại trên lĩnh vực kinh tế.
Trong lịch sử cơ chế thị trường có được không gian rộng lớn ở giai đoạn cạnh tranh
tự do tư bản chủ nghĩa vì vậy tác động của cơ chế thị trường được phát hiện khá sớm. Cơ
chế thị trường được coi là “ bàn tây vô hình ” điều tiết sự vận động của nền kinh tế hàng
hoá.
Cơ chế thị trường có các ưu thế sau:
Trước hết cơ chế thị trường kích thích việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng
năng xuất lao động, nâng cao trình độ xã hội hoá sản xuất
Hai là cơ chế thị trường có tính năng động và khả năng thích nghi nhanh chóng. Vì
trong kinh tế thị trường tồn tại một nguyên tắc ai đưa ra thị trường một loại hàng hoá mới
và đưa ra sớm nhất thì sẽ thu được lợi nhuận nhiều nhất.
Ba là trong nền kinh tế thị trường hàng hoá rất phong phú và đa dạng. Do đó nó tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thoả mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu vật chất, văn hoá
và sự phát triển toàn diện của mọi thành viên xã hội
- Cơ chế thị trường có những khuyết tật mà bản thân nó không tự giải quyết
được.
Thườg xuyên tạo ra mất cân đối, bất hợp lý ở tầng vĩ mô làm giảm hiệu quả trên quy
mô nền kinh tế quốc dân
Cơ chế thị trường cũng có những yếu tố làm giảm tốc độ phát triển kinh tế do nảy
sinh độc quyền từ cạnh tranh tự do và việc giữ bí mật bí quyết kinh doanh của từng đơn vị.
Trong hoạt động thực tiễn của cơ chế thị trường do chạy theo lợi nhuận đơn thuần
nên khó chánh khỏi các hiện tượng buôn gian, bán lận, đầu cơ, làm hàng giả..., và nhiều
bệnh trạng xã hội khác như phân hoá giầu nghèo, thất nghiệp, lạm phát, phá sản dẫn đến sự
phá hoại lực lượng sản xuất, vi phạm đạo đức, lối sống, gây ô nhiễm môi trường, phá hoại
thiên nhiên...
Trên phạm vi quốc tế,cơ chế thị trường dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các nước, các
trung tâm kinh tế đặc biệt rễ tạo ra trật tự kinh tế bất công giữa nước giầu và nước nghèo
Do những nhược điểm trên cần có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế những
khuyết tật của cơ chế thị trường.
B. kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Đảng cộng sản Việt Nam vẫn khẳng định có tính nguyên tắc là phát triển kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN và theo một cơ chế kinh tế,cơ chế quản lý được xác lập
thích ứng với nguyên tắc đó.
I. Các giai đoạn hình thành kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
1. Định hướng XHCN của kinh tế thị trường Việt Nam.
Kinh tế thị trường ở Việt Nam sẽ được phát triển theo định hướng XHCN. Đó là sự
định hướng của một XH mà sự hùng mạnh của nó nhờ vào sự giầu có và sự hạnh phúc của
dân cư. Xã hội không còn chế độ người bóc lột người dựa trên cơ sở “ nhân dân lao động
làm chủ con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực,hưởng theo lao động có cuộc sống ấm no, tự do,hạnh phúc,có điều kiện phát triển toàn
diện cá nhân ”. (1) Xã hội có nền kinh tế phát triển cao trên cơ sở khoa học, công nghệ và
lực lượng sản xuất hiện đại.
Định hướng XHCN nêu trên không chỉ phản ánh nguyện vọng và lý tưởng của đảng,
của Nhà nước và nhân dân ta mà còn phản ánh xu thế phát triển khách quan của thời đại
cũng như quy luật tiến hoá của lịch sử.
Định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường ở nước ta là cần thiết và có tính
khách quan. Xây dựng nền kinh tế thị trường không có gì mâu thuẫn với định hướng
XHCN. Đại hội VIII Đảng ta đã khẳng định “ cơ chế thị trường đã phát huy tác dụng tích
cực to lớn đến sự phát triển kinh tế – xã hội ’’. Nó chẳng những không đối lập mà còn là
một nhân tố khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nước theo con đường
XHCN” (2 )
Theo ý kiến của đa số các nhà khoa học Việt Nam, có thể quan niệm định hướng
XHCN của kinh tế thị trường ở nước ta có những nội dung chính sau:
Một là: Hai mặt kinh tế và xã hội của nền kinh tế thị trường nước ta được chủ động
kết hợp với nhau ngay từ đầu thông qua pháp luật, chính sách kinh tế và chính sách xã hội
trên cả tầm quản lý kin