1. Tránh rủi ro:
- Tránh rủi ro tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
- Nhược điểm: Biện pháp này làm con người ta lúc nào cũng sợ sệt không dám làm việc
gì => không thu được kết quả gì.
2. Ngăn ngừa hạn chế rủi ro:
- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, các cá nhân dùng những biện pháp để đề
phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của nó, ví dụ: hệ thống phòng cháy
chữa cháy, hệ thống chống trộm, các biện pháp an toàn lao động.
- Nhược điểm: Biện pháp này cũng ko ngăn ngừa đc hết rủi ro xảy ra.
3. Tự khắc phục rủi ro:
- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định
để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp khắc phục hậu quả (biện
pháp tự bảo hiểm).
- Nhược điểm:
Không phải tổ chức hay cá nhân nào cũng có sẵn tiền để dự trữ.
Tiền dự trữ này không đủ bù đắp cho những tổn thất lớn xảy ra.
sẽ gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu tổ chức, các nhân nào cũng dự trữ như
vậy.
130 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2184 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương 102 câu bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG 102 CÂU BẢO HIỂM
BAN SOẠN THẢO: ANH 1 – K46 - FTU
CHÚ Ý
VĂN BẢN NÀY CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO
PHẦN TRẢ LỜI LÀ PHẦN CHÍNH, PHẦN NOTE VÀ COMMENT ĐỂ GIÚP MỌI
NGƯỜI CHUẨN BỊ TỐT HƠN CÁC TÌNH HUỐNG BỊ HỎI VẶN
CÁC CÂU TRẢ LỜI CÓ THỂ CÒN CHƯA CHÍNH XÁC VÀ ĐẦY ĐỦ, USER CÓ THỂ
TỰ CHỈNH SỬA NỘI DUNG NẾU THẤY BỊ SAI VÀ THIẾU.
VĂN BẢN NÀY ĐƯỢC LẬP ĐỂ CÙNG VỚI SLIDE VÀ GIÁO TRÌNH, TRỢ GIÚP CÁC
BẠN TRONG QUÁ TRÌNH HỌC 102 CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG BẢO HIỂM
MỤC LỤC Ở CUỐI TÀI LIỆU, ĐỂ MỌI NGƯỜI TIỆN THAM KHẢO
NHÓM SOẠN THẢO
ANH 1- K46 - FTU
CÁC THÀNH VIÊN SOẠN THẢO
1. MAI CÂU 1-7 CHƯƠNG I
2. NGA CÂU 8-14 CHƯƠNG I
3. MINH PHƯƠNG CÂU 1-7 CHƯƠNG II
4. HÀ LINH CÂU 8-14 CHƯƠNG II
5. ĐỖ HUYỀN CÂU 15-21 CHƯƠNG II
6. NGỌC CÂU 22-28 CHƯƠNG II
7. TRANG CÂU 29-35 CHƯƠNG II
8. HƯNG CÂU 36-42 CHƯƠNG II
9. BÙI HUYỀN CÂU 43-49 CHƯƠNG II
10. TUẤN ĐỒI CÂU 50-52 CHƯƠNG II + 1-4 CHƯƠNG III
11. THIỆN CÂU 5-9 CHƯƠNG III + 1-2 CHƯƠNG IV
12. KIÊN CÂU 4-10 CHƯƠNG IV
13. BÌNH CÂU 11-14 CHƯƠNG IV + 1-3 CHƯƠNG V
14. LAN ANH CÂU 4-10 CHƯƠNG V
15. SƠN CÂU 11-13 CHƯƠNG V
MANAGE & EDIT HƯNG
REVIEW: MỌI NGƯỜI
AI CÓ KHIẾU NẠI ĐÁP ÁN CÂU NÀO BỊ SAI THÌ LIÊN HỆ TRỰC TIẾP VỚI
NGƯỜI SOẠN THẢO ĐỂ KHIẾU NẠI NHÉ
THANK FOR YOUR CONTRIBUTIONS!!!!!
ANH 1 – K46 – FTU Page 1
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CHƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 1: Các biện pháp đối phó với rủi ro mà con người đã áp dụng?
1. Tránh rủi ro:
- Tránh rủi ro tức là không làm một việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc chắn.
- Nhược điểm: Biện pháp này làm con người ta lúc nào cũng sợ sệt không dám làm việc
gì => không thu được kết quả gì.
2. Ngăn ngừa hạn chế rủi ro:
- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, các cá nhân dùng những biện pháp để đề
phòng, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro và hậu quả của nó, ví dụ: hệ thống phòng cháy
chữa cháy, hệ thống chống trộm, các biện pháp an toàn lao động...
- Nhược điểm: Biện pháp này cũng ko ngăn ngừa đc hết rủi ro xảy ra.
3. Tự khắc phục rủi ro:
- Biện pháp này thể hiện ở việc các công ty, cá nhân dự trữ một khoản tiền nhất định
để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó để bù đắp khắc phục hậu quả (biện
pháp tự bảo hiểm).
- Nhược điểm:
Không phải tổ chức hay cá nhân nào cũng có sẵn tiền để dự trữ.
Tiền dự trữ này không đủ bù đắp cho những tổn thất lớn xảy ra.
sẽ gây đọng vốn lớn trong xã hội nếu tổ chức, các nhân nào cũng dự trữ như
vậy.
4. Chuyển nhượng rủi ro:
- Một công ty hay một các nhân khi tự mình thấy không thể chịu đựng được một hay
nhiều rủi ro lớn có tính chất thảm họa thì phải tìm cách san sẻ bằng cách chuyển
nhượng rủi ro cho các công ty khác, Khi đã chấp nhận rủi ro, các công ty khác đó
phải bồi thường những thiệt hại do rủi ro đã thỏa thuận gây nên, còn người chuyển
nhượng rủi ro phải trả 1 khoản tiền => biện pháp bảo hiểm.
- Ưu điểm:
Phạm vi bù đắp rộng lớn.
Có thể bù đắp những rủi ro có tính chất thảm họa
Không gây đọng vốn trong xã hội
=> Biện pháp này phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay.
ANH 1 – K46 – FTU Page 2
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 2: Nêu khái niệm và phân tích bản chất của bảo hiểm?
1. Khái niệm:
- KN1: Ở tầm vi mô:
Bảo hiểm là 1 chế độ cam kết bồi thường bằng tiền về kinh tế, trong đó người được BH
phải đóng 1 khoản gọi là phí BH cho người BH theo các điều khoản quy định, còn người
BH có trách nhiệm bồi thường cho đối tượng BH do các rủi ro đã bảo hiểm gây ra.
- KN2: Ở tầm vĩ mô:
BH là 1 hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ BH huy động từ các tổ
chức, cá nhân để bồi thường các tổn thất thiệt hại do các thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy
ra, góp phần tái sản xuất liên tục và đảm bảo đời sống của các thành viên trong xã hội .
2. Phân tích bản chất:
- Đối tượng bảo hiểm: Tài sản, con người, trách nhiệm.
- Người BH chỉ bồi thường bằng tiền vì:
Giá trị lô hàng (tài sản) được BH sẽ khác nhau tại các thời điểm.
Công ty BH chỉ tập trung vào 1 lĩnh vực => không thể bao quát được để bồi
thường bằng hiện vật
Có những giá trị không thể bồi thường bằng hiện vật..
- Rủi ro được BH: là những rủi ro đã thỏa thuận trong hợp đồng. Người BH chỉ bồi
thường những thiệt hại do những rủi ro đã thỏa thuận gây ra mà thôi
- Người được BH: Phải nộp phí theo các điều khoản quy định
- Công ty BH: Khi có tổn thất xảy ra phải dẫn chiếu lại các điều khoản trên để có chế độ
bồi thường thích hợp.
- BH là 1 ngành kinh tế trong xã hội.
ANH 1 – K46 – FTU Page 3
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 3: Tại sao nói BH có tác dụng làm tăng cường công tác đề phòng, ngăn
ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất?
Thứ nhất, về phía người bảo hiểm: BH hình thành nên một thị trường, chuyên
môn riêng về bảo hiểm, do đó các công tác liên quan tới bảo hiểm sẽ được
chuyên môn hơn và thực hiện tốt hơn (ví dụ như thẩm tra, xem xét….).
Người bảo hiểm khi đã chấp nhận bảo hiểm cho một lô hàng sẽ cảm thấy có
trách nhiệm phải đảm bảo cho lô hàng đó. Họ có thể thực hiện môṭ số yêu cầu
người được bảo hiểm phải đề phòng, hạn chế tổn thất hoặc yêu cầu người được
bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ thông tin, cập nhật về tình trạng hạng để theo
dõi. Dĩ nhiên, điều này giúp tăng công tác bảo vệ, phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tổn thất.
Thứ hai, về phía người được bảo hiểm: Ban đầu họ sẽ có 2 lựa chọn: 1 là không
mua bảo hiểm và cố gắng để hoàn thành tốt công việc vận chuyển hàng đê ̉
không xảy ra rủi ro tổn thất. Nếu có xảy ra rủi ro tổn thất (điều họ hoàn toàn
không mong muốn), họ sẽ tự chịu thiệt hại. Thứ 2, họ mua bảo hiểm, tức là họ
đã ý thức được rằng, mình “bỏ tiền” để mua “hàng”, vì vậy sẽ có ý thức sử dụng
“hàng hoá” đó tốt. Họ không muốn mất không số tiền bảo hiểm mà mục đích
ban đầu của mình (mục đích chính yếu của họ là hàng được gửi an toàn) lại
không thực hiện được (không kể những người chỉ nghĩ bảo hiểm cho rủi ro là sẽ
không phải lo, bởi đó chỉ là tâm lý thiểu số). Chính vì thế, người được bảo hiểm
cũng có ý thức hơn đối với sự an toàn hàng hoá của mình.
ANH 1 – K46 – FTU Page 4
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 4: Trình bày các cách phân loại BH:
1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của BH:
- BH xã hội: là chế độ BH của nhà nước, của đoàn thể xã hội hoặc của các công ty
nhằm trợ cấp các viên chức nhà nước, người làm công ... trong trường hợp ốm đau,
bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong khi làm việc, về hưu.
- BH thương mại: là loại hình BH mang tính chất kinh doanh, thương mại.
2. Căn cứ vào tính chất của BH:
- BH nhân thọ: là BH cho tính mạng, tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người
được BH một khoản tiền khi hết thời hạn BH hoặc khi người được BH bị chết hoặc bị
thương tật toàn bộ vĩnh viễn.. BH nhân thọ gồm các loại như bảo hiểm trọn đời, sinh
kỳ, tử kỳ, hỗn hợp…
Với loại hình BH này, người được BH chắc chắn sẽ được hoàn trả lại số tiền BH
khi đáo hạn hợp đồng => mang tính chất như gửi tiết kiệm.
- BH phi nhân thọ: Một số hình thức như bảo hiểm sức khoẻ, tai nạn, hàng hải, tài sản,
cháy và rủi ro đặc biệt, xây dựng và lắp đặt, xe cơ giới…
==> Với loại hình BH này có thể được tái tục hợp đồng BH. Người được BH chỉ được
bồi thường khi có tổn thất xảy ra.
3. Căn cứ vào đối tượng BH:
- BH tài sản: đối tượng BH là tài sản của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có thực, tiền,
giấy tờ có giá ...
- BH trách nhiệm: đối tượng BH trong loại hình này là trách nhiệm dân sự của người
được BH đối với người thứ 3 hay đối với sản phẩm.
- BH con người: đối tượng BH là con người hay các bộ phận của cơ thể con người hoặc
các vấn đề có liên quan như tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe, tai nạn...
4. Theo quy định của pháp luật – Luật kinh doanh BH 2000:
- BH trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
- BH trách nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách
- BH trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn luật pháp => luật sư
- BH trách nhiệm nghề nghiệp của doanhnghieepj môi giới BH.
- BH cháy nổ
- BH trong hoạt động tư vấn chứng khoán và đầu tư.
ANH 1 – K46 – FTU Page 5
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 5: Giá trị BH và số tiền BH? Trị giá BH và số tiền BH có quan hệ với
nhau như thế nào trong BH tài sản.
1.Giá trị BH: V
Là giá trị của đối tượng BH + các chi phí hợp lý khác (VD: chi phí chữa cháy, chi phí cứu
nạn, chi phsi sửa chữa ...), nhưng cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng BH
Note: Khi mua giá CIF, nếu xảy rủi ro thì công ty BH phải đền bù trên giá CIF bao gồm
C+ I +F.
2. Số tiền BH: A
Là số tiền do người được BH yêu cầu và được BH, nó có thể là 1 phần hay toàn bộ giá trị
BH.
Mối quan hệ giữa A và V: A ≤ V
- A = V: BH ngang giá trị ( BH đầy đủ)
- A < V: BH dưới giá trị
ANH 1 – K46 – FTU Page 6
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 6: Người BH, người được BH? Nghĩa vụ và quyền lợi cơ bản của các
chủ thể khi kí kết hợp đồng BH?
1. Người BH: Là người nhận trách nhiệm về rủi ro. Người BH có thể là công ty của nhà nước
hay của công ty tư nhân.
- Nghĩa vụ:
Phải cung cấp đầy đủ và trung thực những thông tin về hợp đồng BH cho
người mua BH
phải bồi thường cho người thụ hưởng khi có rủi ro nằm trong phạm vi BH
xảy ra
- Quyền lợi: được nhận phí BH
2. Người được BH: là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo
hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.
- Nghĩa vụ:
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả
các thông tin mà mình biết hoặc phải biết liên quan đến việc giao kết
hợp đồng bảo hiểm có thể ảnh hưởng đến việc xác định khả năng xảy ra rủi
ro hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm và các điều
kiện bảo hiểm, trừ thông tin mà mọi người biết hoặc người bảo hiểm đã biết
hoặc phải biết.
Người được BH có tên trong hợp đồng BH và phải nộp phí BH
-Quyền lợi: được nhận tiền bồi thường khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi BH nếu người được
BH đồng thời là người thụ hưởng
Note: khái niệm người thụ hưởng và lợi ích BH
ANH 1 – K46 – FTU Page 7
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Câu 7: Đối tượng BH là gì? Có những loại đối tượng BH nào?
Đối tượng BH là khách thể của hợp đồng BH, là tài sản hoặc lợi ích mang ra BH, là đối tượng
mà vì nó người ta phải kí kết hợp đồng BH..
Có 3 loại đối tượng BH: Tài sản, con người, trách nhiệm.
Nếu đối tượng là tài sản Bảo hiểm hàng hoá
Nếu đối tượng là con người Bảo hiểm nhân thọ, trách nhiệm dân sự….. (trong hàng hải
bảo hiểm P&I)
Nếu đối tượng là trách nhiệm Bảo hiểm TNDS chủ tàu
Chú ý, trách nhiệm không phải là một thực thể, nhưng do tính có thể phát sinh trong hàng hải
mà nó trở thành một đối tượng được bảo hiểm.
ANH 1 – K46 – FTU Page 8
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 8: Đồng bảo hiểm, Tái bảo hiểm. Cho ví dụ
Trả lời:
1. Đồng bảo hiểm: (Co- Insurance): “Là hình thức bảo hiểm trong đó
nhiều công ty bảo hiểm cùng đứng ra bảo hiểm cho một đối tượng bảo
hiểm.”
• Ví dụ: 2 công ty BH A và B cùng nhận bảo hiểm cho một con tàu trị
giá 10000$ với tỷ lệ đồng bảo hiểm 80/20 có nghĩa là: khi xảy ra tổn
thất toàn bộ, công ty A bồi thường cho chủ tàu 80% giá trị con tàu
(tương ứng với số tiền 8000$) và công ty B bồi thường cho chủ tàu
20% giá trị con tàu (tương ứng với số tiền 2000$).
2. Tái bảo hiểm (Re-Insurance): “Là việc hai hay nhiều công ty bảo hiểm
chia nhau bảo hiểm những rủi ro lớn, mỗi công ty nhận trách nhiệm về
một phần nhất định của tổn thất và nhận một phần tương xứng trong số
phí bảo hiểm.”
• Ví dụ: công ty BH A nhận bảo hiểm cho 1 con tàu trị giá 10000$. Sau
đó cty A kí kết một hợp đồng tái BH với công ty B. Theo đó, công ty
B sẽ nhận bảo hiểm cho 3000$ giá trị con tàu. Khi tổn thất toàn bộ xảy
ra, công ty A sẽ bồi thường 7000$ còn công ty B bồi thường 3000$
cho chủ tàu.
Lưu ý:
1. Đồng BH:
ANH 1 – K46 – FTU Page 9
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
Số tiền công ty bảo hiểm phải trả = (Số tiền tổn thất)x(số tiền bảo hiểm thực tế)/(Số tiền yêu
cầu phải bảo hiểm). Trong đó:
Số tiền yêu cầu phải bảo hiểm = (Giá trị của tài sản được bảo hiểm) x (tỷ lệ đồng bảo hiểm
theo điều khoản đồng bảo hiểm)
Thí dụ: Giá trị của một toà nhà là 100.000USD
Tỷ lệ số tiền yêu cầu phải bảo hiểm theo điều khoản đồng bảo hiểm là 80%.
Tổn thất do cháy nhà là 60.000USD.
Số tiền bảo hiểm thực tế là: 75.000USD
Công ty bảo hiểm sẽ phải trả: 60.000x75.000/(100.000x80%) = 56.250USD trong số
60.000USD.
2. So sánh Đồng và Tái BH
Đồng BH Tái BH
- Người được BH kí các hợp đồng bảo
hiểm và đòi bồi thường trực tiếp với
từng công ty đồng BH.
-
- Người được BH chỉ kí hợp đồng và
đòi bồi thường với 1 công ty BH gốc.
- Công ty BH gốc là người quyết định
có kí kết các hợp đồng tái BH hay
không.
ANH 1 – K46 – FTU Page 10
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 9: Phí bảo hiểm được xác định như thế nào và phụ thuộc vào các yếu tố
nào?
Trả lời:
Phí bảo hiểm (Insurance Premium - I) : “Là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp
cho người bảo hiểm để được bồi thường, là giá cả của bảo hiểm.”
I = V(A) x R
Trong đó: 1
V: Giá trị bảo hiểm (Insurance Value - V): “ Là giá trị của đối tượng bảo hiểm cộng với
các chi phí hợp lý khác (cơ bản vẫn là giá trị của đối tượng bảo hiểm).”
A: Số tiền bảo hiểm (Insurance Amount - A): “ Là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu
và được bảo hiểm, nó có thể là một phần hay toàn bộ giá trị bảo hiểm.”
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm (Rate of Insurance - R): “Là một tỷ lệ phần trăm nhất định (của A
hoặc V) do các công ty bảo hiểm công bố hoặc thoả thuận theo một hợp đồng bảo hiểm.”
Thường được tính căn cứ vào việc thống kê tổn thất hay xác suất xảy ra rủi ro.
1 Tham khảo câu 5- Chương I
ANH 1 – K46 – FTU Page 11
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 10: Nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong BH và ý nghĩa của nó?
Trả lời:
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith)
Người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực với nhau, tin tưởng
lẫn nhau, không được lừa dối nhau. Nếu một trong hai bên vi phạm thì hợp đồng bảo
hiểm không có hiệu lực.
2. Ý nghĩa:
• Theo nguyên tắc này, khi tiến hành kí kết một hợp đồng bảo hiểm:
- Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố các điều kiện, nguyên tắc,
thể lệ, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; không được nhận
bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn.
- Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết có liên quan
đến đối tượng bảo hiểm; phải thông báo kịp thời những thay đổi có liên
quan đến đối tượng bảo hiểm, về rủi ro, về những mối đe doạ nguy
hiểm hay làm tăng thêm rủi ro… mà mình biết được hoặc đáng lẽ phải
biết được cho người bảo hiểm; không được mua bảo hiểm khi biết đối
tượng bảo hiểm đã bị tổn thất.
• Nguyên tắc này là nền tảng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
đảm bảo không có sự lừa đảo hay trục lợi từ bảo hiểm.
ANH 1 – K46 – FTU Page 12
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 11: Nguyên tắc lợi ích BH trong BH
Trả lời:
Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm 2(insurable interest)
- Người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
- Lợi ích bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi có liên quan đến, gắn liền với
hay phụ thuộc vào, sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm
Ví dụ:
1. Mua bảo hiểm cho một ngôi nhà.
Lợi ích bảo hiểm là: quyền sở hữu ngôi nhà.
Tại thời điểm nộp phí BH và hợp đồng BH có hiệu lực, công ty BH chưa cần quan tâm
đến lợi ích bảo hiểm của người mua vì tại thời điểm đó công ty BH chưa phải bồi
thường tổn thất, chỉ có lợi ích là thu phí. Khi tổn thất xảy ra, người mua khiếu nại thì
công ty BH mới quan tâm.
Nếu sau tổn thất, xem xét, kết luận được người mua bảo hiểm không có quyền lợi đối
với đối tượng BH thì hợp đồng BH ngay lập tức bị vô hiệu.
2. Xuất khẩu một lô hàng theo điều kiện CIF, người bán đứng ra mua bảo hiểm cho lô
hàng đó. Quyền lợi có thể bảo hiểm đối với lô hàng nhập khẩu này thuộc về người bán
cho đến khi người bán chuyển giao quyền sở hữu và kí hậu chuyển nhượng hợp đồng
BH cho người mua. Nếu hàng hóa bị tổn thất trước khi được chuyển giao cho người
mua thì không có khiếu nại hợp lệ theo đơn bảo hiểm của người mua vì họ chưa có
một quyền lợi có thể bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất. Và sau khi đã chuyển
giao quyền lợi có thể bảo hiểm cho người mua người bán cũng không có quyền đòi
khiếu nại trong trường hợp tổn thất xảy ra.
2 Điều 22.1(a) của Luật Kinh doanh Bảo hiểm Việt nam 2000 (LBH 2000) quy định hợp đồng
bảo hiểm vô hiệu khi người mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể bảo hiểm.
ANH 1 – K46 – FTU Page 13
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
CÂU 12: Thế quyền là gì? Tác dụng và điều kiện để thực hiện thế quyền. Cho
ví dụ?
Trả lời:
1. Nguyên tắc thế quyền (subrogation)
Thế quyền là quyền của một người, sau khi bồi thường cho một người khác theo bổn phận
pháp lý, có thể thay thế vị trí của người đó, cũng như được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của
người đó để đòi người thứ ba có trách nhiệm bồi thường cho mình.
Ví dụ: Một công ty BH sau khi đã bồi thường tổn thất một lô hàng do lỗi của người
chuyên chở cho chủ hàng, có quyền thay mặt chủ hàng kiện người chuyên chở bồi thường cho
mình trong phạm vi số tiền đã bồi thường cho người được BH.
Chủ hàng thiệt hại 80$, khiếu nại người chuyên chở được bồi thường 50$, công ty BH sẽ bồi
thường 30$ để khôi phục khả năng tài chính ban đầu. Sau đó, công ty BH thấy việc khiếu kiện
chưa hợp lí, có thể tiếp tục khiếu nại người chuyên chở.
2. Tác dụng
• Thế quyền giúp giảm phí bảo hiểm:
Những khoản tiền đòi bồi hoàn thành công thông qua thế quyền là nguồn thu khác ngoài phí
BH để công ty BH có thể bù đắp tài chính. Chúng cho phép giảm những chi phí thực tế của
công ty bảo hiểm trong trường hợp tổn thất xảy ra và do đó nó có tác dụng giảm phí bảo
hiểm.
• Thế quyền giúp làm giảm số lượng các vụ kiện
Sau khi nhận được bồi thường của công ty BH, người được BH sẽ không mong muốn tiếp tục
đi kiện người có trách nhiệm vì nếu có đòi được tiền bồi thường của bên thứ 3 này thì anh ta
vẫn phải bồi hoàn lại cho công ty BH.
3. Điều kiện
• Thế quyền chỉ áp dụng trong hợp đồng bồi thường.
Là hợp đồng bảo hiểm giữa người được bảo hiểm và người bảo hiểm phải là hợp
đồng đảm bảo cho tổn thất về mặt tài chính có thể phát sinh trong tương lai của
người được bảo hiểm khác với HDBH nhân thọ (mang tính chất tiết kiệm).
ANH 1 – K46 – FTU Page 14
Đề cương Bảo hiểm CH ƯƠNG I – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM
• Thế quyền áp dụng sau khi đã bồi thường đầy đủ.
Theo đó, người bảo hiểm chỉ được thế quyền sau khi đã bồi thường đầy đủ cho tổn
thất nằm trong phạm vi bảo hiểm của người được bảo hiểm3.
• Người bảo hiểm đòi bồi hoàn trên danh nghĩa của người được bảo hiểm
Việc đòi bồi thường này phải thực hiện trên danh nghĩa người được bảo hiểm, tức
là người bảo hiểm chỉ được hưởng lợi từ những quyền lợi và biện pháp mà người
được bảo hiểm được hưởng mà không có bất kỳ quyền hạn nào đối với những vấn
đề nằm ngoài giới hạn những quyền lợi và biện pháp mà người được bảo hiểm
được hưởng.
3 ngoại trừ trường hợp có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa 2 bên rằng việc người được BH
chấp nhận các khoản thanh toán tiền bồi thường của người bảo hiểm là đủ điều kiện để người
bảo hiểm có thể thay mặt người được bảo hiểm khởi kiện bên thứ ba để đòi bồi hoàn trong
phạm vi số tiền đã trả.
ANH 1 – K46 – FTU Page 15
Đ