Các khối chức năng chính của hệ vi xử lý bao gồm:
- Khối xử lý trung tâm (CPU)
- Bộ nhớ bán dẫn (memory, M)
- Khối phối ghép với các thiết bị ngoại vi
- Các bus truyền thông tin
Ba khối chức năng: CPU, M, I/O liên hệ với nhau thông qua tập các đường dây để truyền tín hiệu gọi chung là bus hệ thống. Bus hệ thống bao gồm 3 bus thành phần ứng với các tín hiệu địa chỉ, dữ liệu và điều khiển ta có bus địa chỉ, bus dữ liệu và bus điều khiển.
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1979 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương Bài giảng vi xử lý 8051, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương
Bài giảng vi xử lý 8051
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ VI XỬ LÝ
Kiến trúc hệ vi xử lý
Sơ đồ khối tổng quát và chức năng của một bộ vi xử lý.
Sơ đồ khối :
Hình 1.1. Cấu trúc tổng quát của một hệ vi xử lý
Các khối chức năng chính của hệ vi xử lý bao gồm:
Khối xử lý trung tâm (CPU)
Bộ nhớ bán dẫn (memory, M)
Khối phối ghép với các thiết bị ngoại vi
Các bus truyền thông tin
Ba khối chức năng: CPU, M, I/O liên hệ với nhau thông qua tập các đường dây để truyền tín hiệu gọi chung là bus hệ thống. Bus hệ thống bao gồm 3 bus thành phần ứng với các tín hiệu địa chỉ, dữ liệu và điều khiển ta có bus địa chỉ, bus dữ liệu và bus điều khiển.
Chức năng các khối :
- Bộ xử lý trung tâm CPU (Central Processing Unit ) là trung tâm đầu não của hệ, nó có chức năng thu thập, xử lý thông tin và điều khiển mọi hoạt động của hệ vi xử lý.
- Bộ nhớ trung tâm có nhiệm vụ lưu trữ thông tin dữ liệu trước khi CPU xử lý
- Thiết bị I/O thực hiện việc nhận dữ liệu từ các kênh thông tin từ bên ngoài vào để cho CPU xử lý và xuất ra các tín hiệu điều khiển hệ thống
- Các kênh thông tin hay Bus hệ thống là cầu nối liên kết giữa các khối trong đó thực hiện 3 việc chính là liên kết các Bus địa chỉ, Bus điều khiển và Bus dữ liệu. Một bus là tập hợp các dây dẫn mang thông tin có cùng một mục đích. Việc truy xuất tới một mạch xung quanh CPU sử dụng ba bus: bus địa chỉ, bus điều khiển và bus dữ liệu. Với mỗi thao tác đọc hoặc ghi CPU xác định rõ vị trí của dữ liệu hoặc lệnh bằng cách đặt một địa chỉ lên bus địa chỉ, sau đó tích cực một tín hiệu trên bus điều khiển để chỉ ra thao tác là đọc hay ghi. Thao tác đọc lấy một byte dữ liệu từ bộ nhớ ra vị trí xác định và đặt byte này lên bus dữ liệu. CPU đọc dữ liệu và và đặt dữ liệu vào một trong các thanh ghi nội của CPU. Với thao tác ghi, CPU xuất dữ liệu lên bus dữ liệu. Nhờ vào tín hiệu điều khiển, bộ nhớ nhận biết đây là thao tác ghi và lưu dữ liệu vào vị trí xác định.
Bộ xử lý trung tâm (CPU).
Bộ vi xử lý là hạt nhân của hệ vi xử lý, nó là thành phần quan trọng nhất kiểm soát tất cả các hoạt động của hệ và thực hiện các thao tác trên dữ liệu. Hầu hết các CPU được hình thành từ các mạch lôgic nhằm thực hiện liên tục 2 thao tác là tìm nạp lệnh từ bộ nhớ để giải mã và thực thi lệnh. CPU có khả năng hiểu và thực thi các lệnh dựa trên một tập các mã nhị phân gọi là mã máy trong đó mỗi mã nhằm thực hiện một thao tác nào đó.Tổ hợp các lệnh cho mỗi loại CPU gọi là tập lệnh và nó thường chia ra thành các nhóm lệnh như:
Nhóm lệnh chuyển dữ liệu
Nhóm lệnh số học
Nhóm lệnh Lôgic
Nhóm lệnh rẽ nhánh chương trình
Nhóm lệnh xử lý bít
Cấu trúc đơn giản của một loại CPU được minh họa như sau:
EU: Execution unit (khối thực hiện lệnh)
BIU: Bus interface unit (Khối phối ghép bus)
ALU: Arithmetic and logic unit (khối số học và logic)
Hình 1.2. Sơ đồ khối của bộ vi xử lý 8088
BIU và EU:
Bên trong CPU 8088 có hai khối chính: khối phối ghép bus (BIU) và khối thực hiện lệnh (EU). Việc chia CPU ra làm hai phần làm việc đồng thời có liên hệ với nhau qua đệm lệnh làm tăng đáng kể tốc độ xử lý của CPU.
Các bus bên trong CPU có nhiệm vụ truyền tải các tín hiệu của các khối khác. Trong số các bus đó có bus dữ liệu 16 bit của ALU, bus các tín hiệu điều khiển ở EU, và bus trong của hệ thống ở BIU. Trước khi đi ra bus ngoài hoặc đi vào bus trong của bộ vi xử lý, các tín hiệu truyền trên bus thường được cho đi qua bộ đệm để nâng cao tính tương thích cho nối ghép hoặc nâng cao khả năng phối ghép.
BIU đưa ra địa chỉ, đọc mã lệnh từ bộ nhớ, đọc/ghi dữ liệu từ/vào cổng hoặc bộ nhớ. Nói cách khác BIU chịu trách nhiệm đưa địa chỉ ra bus và trao đổi địa chỉ với bus.
Trong EU ta thấy có một khối điều khiển (control unit CU). Chính tại bên trong khối điều khiển này có mạch giải mã lệnh. Mã lệnh đọc vào từ bộ nhớ được đưa đến đầu vào của bộ giải mã, các thông tin thu được từ đầu ra của nó sẽ được đưa đến mạch tạo xung điều khiển, kết quả là ta thu được các dãy xung khác nhau (tùy theo mã lệnh) để điều khiển hoạt động của các bộ phận bên trong và bên ngoài CPU. Trong khối EU còn có khối số học và logic dùng để thực hiện các thao tác khác nhau với các toán hạng của lệnh. Tóm lại, khi CPU hoạt động EU sẽ cung cấp thông tin về địa chỉ cho BIU để khối này đọc lệnh và dữ liệu, còn bản thân nó thì giải mã lệnh và thực hiện lệnh.
Trong BIU còn có một bộ nhớ đệm lệnh (hàng đợi lệnh) với dung lượng 4 byte dùng để chứa các mã lệnh đọc được nằm sẵn để chờ EU xử lý. Đây là cấu trúc mới được cấy vào bộ vi xử lý 8088 do việc Intel đưa cơ chế xử lý xen kẽ liên tục dòng mã lệnh (instruction pipelining) vào ứng dụng trong các bộ vi xử lý thế hệ mới. Pipeline là một cơ chế đã được ứng dụng từ những năm 60 trong các máy lớn. Cơ chế này hoạt động như sau: Hoạt động của CPU gồm 3 giai đoạn đọc mã lệnh (opcode fetch), giải mã lệnh (decode) và thực hiện lệnh (execution). Bộ vi xử lý 8088 sử dụng cơ chế xử lý xen kẽ liên tục dòng mã lệnh thì CPU được chia làm hai khối có sự phân chia công việc cho từng khối. Việc đọc mã lệnh do BIU thực hiện, việc giải mã lệnh và thực hiện lệnh là do khối EU đảm nhiệm. Các khối chức năng này có khả năng làm việc đồng thời và các bus sẽ liên tục được sử dụng. Trong khi EU lấy mã lệnh từ bộ đệm 4 byte để giải mã thì BIU vẫn có thể đọc mã lệnh từ bộ nhớ chính rồi đặt chúng vào bộ nhớ đệm lệnh đã nêu. Bộ đệm lệnh này làm việc theo kiểu vào trước – ra trước. Điều này làm tăng tốc độ của bộ vi xử lý. Tuy nhiên nếu trong bộ đệm lệnh chứa các mã lệnh CALL hay JMP thì nội dung cũ của bộ đệm sẽ bị xóa và thay thế vào đó là nội dung mới được nạp vào bởi các mã lệnh mới do lệnh nhảy hoặc lệnh con quyết định. Việc này tiêu tốn nhiều thời gian hơn so với việc xử lý theo kiểu tuần tự.
Không có pipelining
F1
D1
E1
F2
D2
E2
F2
D3
E3
Có pipelining
F1
D1
E1
F2
D2
E2
F3
D3
E3
Hình 1.3. Dòng lệnh thường và dòng lệnh xen kẽ liên tục
Các thanh ghi đoạn (segment register, 16 bit)
Khối BIU đưa ra trên bus địa chỉ 20 bus địa chỉ, như vậy 8088 có khả năng phân biệt được 220 = 1.048.576 = 1M ô nhớ hay 1 Mbyte, vì các bộ nhớ nói chung tổ chức theo byte. Nói cách khác, không gian địa chỉ của 8088 là một Mbyte. Trong không gian 1 Mbyte này bộ nhớ cần được chia thành các vùng khác nhau
Chứa mã chương trình
Chứa dữ liệu và kết quả trung gian của chương trình
Tạo ra một vùng nhớ đặc biệt gọi là ngăn xếp (stack) dùng vào việc quản lý các thông số của bộ vi xử lý khi gọi chương trình con hoặc chở về từ chương trình con
Trong thực tế bộ vi xử lý 8088 có các thanh ghi 16 bit liên quan đến địa chỉ đầu của các vùng (các đoạn) kể trên và chúng được gọi là các thanh ghi đoạn. Đó là thanh ghi đoạn mã CS (code segment), thanh ghi đoạn dữ liệu DS (data segment), thanh ghi ngăn sếp SS (stack segment) và thanh ghi đoạn dữ liệu phụ ES (extra segment). Các thanh ghi đoạn 16 bit này chỉ ra địa chỉ đầu của 4 đoạn trong bộ nhớ, dung lượng lớn nhất của mỗi đoạn nhớ này là 64Kbyte và tại một thời điêm nhất định bộ vi xử lý chỉ làm việc được với 4 đoạn nhớ 64Kbyte này. Việc thay đổi giá trị của các thanh ghi đoạn làm cho các đoạn tương ứng có thể dịch chuyển linh hoạt trong phạm vi không gian 1 Mbyte, vì vậy các đoạn này có thể nằm tách nhau khi thông tin cần lưu trong chúng đòi hỏi dung lượng đủ 64 Kbyte hoặc cũng có thể nằm trùm nhau do có những đoạn không cần không cần dùng hết độ dài 64Kbyte. Và vì thế các đoạn khác có thể bắt đầu nối tiếp ngay sau đó. Điều này cũng cho phép ta truy nhập vào bất kỳ đoạn nhớ 64 Kbyte nào nằm trong toàn bộ không gian 1 Mbyte
Nội dung các thanh ghi đoạn sẽ xác định địa chỉ của ô nhớ nằm ở đầu đoạn. Địa chỉ này gọi là địa chỉ cơ sở. Địa chỉ của các ô nhớ khác nằm trong đoạn gọi là địa chỉ lệnh hay độ lệnh (offset), gọi như thế vì nó ứng với khoảng lệch của tọa độ một ô nhớ cụ thể nào đó so với ô đầu đoạn. Độ lệnh này được xác định bởi cac thanh ghi 16 bit khác đóng vai trò thanh ghi lệnh (offset registers) mà ta sẽ nói đến sau. Cụ thể, để xác định địa chỉ vật lý 20 bit của một ô nhớ nào đó trong một đoạn bất kỳ. CPU 8088 phải dùng đến hai thanh ghi 16 bit (mọt thanh ghi để chứa địa chỉ cơ sở, còn thanh ghi kia chứa độ lệnh) và từ nội dung của cặp thanh ghi đó nó tạo ra địa chỉ vật lý theo công thức sau.
Địa chỉ vật lý = thanh ghi đoanh *16 + thanh ghi lệnh
Việc dùng hai thanh ghi để ghi nhớ thông tin về địa chỉ thực chất tạo ra một loại địa chỉ gọi là địa chỉ logic và được ký hiệu như sau:
Thanhghiđoạn : thanhghilệch (segment : offset)
Địa chỉ segment : offset là logic vì nó tồn tại dưới dạng giá trị của các thanh ghi cụ thể bên trong CPU và khi cần thiết truy nhập ô nhớ nào đó thì nó phải được đổi ra địa chỉ vật lý để rồi được đưa lên bus địa chỉ. Việc chuyển này do một bộ tạo địa chỉ thực hiện.
Ví dụ: cặp CS:IP sẽ chỉ ra địa chỉ của lệnh sắp thực hiện trong đoạn mã. Nếu tại một thời điểm nào đó ta có CS=F000H và IP=FFF0H thì
CS:IP~F000H*16+FFF0H = F0000H + FFF0H = FFFF0H
Địa chỉ FFFF0H chính là địa chỉ khởi động của 8088. Dấu ‘~’ là để chỉ sự tương ứng. Địa chỉ các ô nhớ thuộc các đoạn khác cũng có thể tính được theo cách tương tự như vậy. Vì vậy khi cần nói đến địa chỉ của môt ô nhớ ta có tể sử dụng cả địa chỉ logic lẫn địa chỉ vật lý. Vì bao giờ cũng tồn tại sự tương ứng giữa hai loại địa chỉ này (thông qua bộ tạo địa chỉ S).
Trước khi nói đến các thanh ghi khác ta nói thêm chút ít về tính đa trị của các thanh ghi đoạn và thanh ghi lệch trong địa chỉ logic ứng với một địa chỉ vật lý. Điều này cũng nói lên tính linh hoạt cua cơ chế segment : offset trong việc định địa chỉ của 8088/8086. Nhìn vào các giá trị cuối cùng của địa chỉ vật lý, ta thấy có thể tạo ra địa chỉ đó từ nhiều giá trị khác nhau cua thanh ghi đoạn và thanh ghi lệch.
Ví dụ: địa chỉ vật lý 12345H có thể được tạo ra từ các giá trị
Thanh ghi đoạn
Thanh ghi lệch
1000H
1200H
1004H
0300H
...
2345H
0345H
2305H
E345H
...
Các thanh ghi đa năng
Trong khối EU có 4 thanh ghi đa năng 16 bit AX, BX, CX, DX. Điều đặc biệt là khi cần chứa dữ liệu 8 bit thì mỗi thanh ghi này có thể tách ra thành 2 thanh ghi 8 bit cao và thấp làm việc độc lập. Đó là các cặp thanh ghi AH, AL, BH, BL, CH, CL, DH, DL (trong đó H chỉ phần cao L chỉ phần thấp). Mỗi thanh ghi có thể được dùng một cách vạn năng để chứa các loại dữ liệu khác nhau, nhưng cũng có những công việc đặc biệt nhất định chỉ thao tác với một vài thanh ghi nào đó và chính vì vậy các thanh ghi thường được gán cho các cái tên đặc biệt rất có ý nghĩa. Cụ thể:
AX (accumulator, Acc) thanh chứa. Các kết quả của các thao tác thường được chứa ở đây (kếp quả của phép nhân, chia) nếu kết quả là 8 bit thì thanh ghi AL được coi là Acc
BX (Base) thanh ghi cơ sở, thường chứa địa chỉ cơ sở của một bảng dùng trong lệnh XLAT.
CX (counter) bộ đếm. Thường được dùng để chứa số lần lặp trong trường hợp các lệnh LOOP, còn CL thường được dùng để chứa số lần dịch hoặc quay trong các lệnh dịch hoặc quay thanh ghi
DX (data) thanh ghi dữ liệu. DX cùng AX tham gia vào các thao tác của phép nhân hoặc chia các số 16 bit. DX còn dùng để chứa địa chỉ của các cổng trong các lệnh vào ra dữ liệu trực tiếp (IN/OUT)
Các thanh ghi con trỏ và chỉ số
Trong 8088 còn có 3 thanh ghi con trỏ và 2 thanh ghi chỉ số 16 bit. Các thanh ghi này (trừ IP) đều có thể được dùng như các thanh ghi đa năng, nhưng ứng dụng chính của mỗi thanh ghi là chúng được ngầm định như là thanh ghi lệnh cho các đoạn tương ứng. cụ thể:
IP (con trỏ lệnh-instruction pointer) IP luôn trỏ vào lệnh tiếp theo sẽ được thực hiện nằm trong đoạn mã CS. Địa chỉ đầy đủ của lệnh tiếp theo này ứng với CS:IP và được xác định theo cách đã nêu ở trên.
BP (con trỏ cơ sở-base pointer) BP luôn trỏ vào một dữ liệu nằm trong đoạn ngăn xếp SS. Địa chỉ đầy đủ của một phần tử trong đoạn ngăn xếp ứng với SS:BP và được xác định theo cách đã nói ở trên.
SI (chỉ số gốc hay nguồn – source index) SI chỉ vào dữ liệu trong đoạn dữ liệu DS mà địa chỉ cụ thể đầy đủ ứng với DS:SI và được xác định theo cách đã nêu ở trên
DI (Chỉ số đích – destination index) DI chỉ vào dữ liệu trong đoạn dữ liệu DS mà địa chỉ cụ thể đầy đủ ứng với DS:SI và được xác định như cách đã nói ở trên
Chú ý: Riêng trong các lệnh thao tác với dữ liệu kiểu chuỗi thì cặp ES:DI luôn ứng với địa chỉ của phần tử thuộc chuỗi đích, còn cặp DS:SI ứng với địa chỉ của phần tử thuộc chuỗi gốc.
Thanh ghi cờ FR (flat register)
Đây là thanh ghi khá đặc biệt trong CPU, mỗi bit của nó được dùng để phản ánh một trạng thái nhất định của kết quả phép toán do ALU thực hiện hoặc một trạng thái hoạt động của EU. Dựa vào các cờ này người lập trình có thể có các lệnh thích hợp tiếp theo cho bộ vi xử lý (các lệnh nhảy có điều kiện). Thanh ghi cờ gồm 16 bit nhưng người ta chỉ dùng hết 9 bit của nó để làm các bit cờ.
x
x
x
x
O
D
I
T
S
Z
x
A
x
P
x
C
Hình 1.4. Sơ đồ thanh ghi cờ của bộ vi xử lý 8086/88
Các cờ cụ thể:
- C hoặc CF (Carry Flat) cờ nhớ, CF = 1 khi có nhớ hoặc mượn từ MSB.
- P hoặc FP (Parity Flat) cờ parity phản ánh tính chẵn lẻ của tổng số bit 1 có trong kết quả. PF = 1 khi tổng số bit 1 có trong kết quả là chẵn (even parity) PF = 0 khi tổng số bit 1 trong kết quả là lẻ.
- A hoặc AF (auxiliary carry flat) cờ nhớ phụ rất có ý nghĩa khi ta làm việc với các số BCD. AF=1 khi có nhớ hoặc mượn từ một số BCD thấp (4 bit thấp) sang một số BCD cao(4 bit cao)
- Z hoặc ZF (zero flat) cờ rỗng, ZF=1 khi kết quả bằng 0
- S hoặc SF (sign flat) cờ dấu, SF=1 khi kết quả âm.
- O hoặc OF (over flow) cờ tràn OF = 1 khi kết quả là một số bù hai vượt ra ngoài giới hạn biểu diễn dành cho nó.
Trên đây là 6 bit cờ trạng thái phản ánh các trạng thái khác nhau của kết quả sau một thao tác nào đó, trong đó 5 bit cờ đầu thuộc byte thấp của thanh ghi cờ là các cờ giống như bộ vi xử lý 8085 của intel. Chúng được lập hoặc xóa tùy theo các điều kiện cụ thể sau các thao tác của ALU. Ngoài ra, bộ vi xử lý 8088 còn có các cờ điều khiển sau đây (các cờ này được lập hoặc xóa nhờ các lệnh riêng).
T hoặc TF (trap flat) cờ bẫy, TF = 1 thì CPU làm việc ở chế độ chạy từng lệnh (chế độ này dùng khi cần tìm lỗi trong một chương trình).
I hoặc IF (interrupt enable flat) cờ cho phép ngắt, IF=1 thì CPU cho phép các yêu cầu ngắt (che ngắt) được tác động.
D hoặc DF (direction flat) cờ hướng DF=1 khi CPU làm việc với chuỗi ký tự theo thứ tự từ phải sang trái.
Với cờ tràn ta cần phải làm rõ hơn để ta hiểu được bản chất và cơ chế làm việc của nó. Cờ tràn thường được dùng đến khi ta làm việc với số bù hai có dấu, giả thiết ta làm việc với số bù hai có độ dài 8 bit. Kết quả để ở AL gọi C67 là cờ nhớ từ bit 6 lên bit 7. Trong đó b7 là MSB và cũng chính là bit dấu (SF) của AL. Ta có thể chứng minh được rằng quan hệ giữa cờ OF với các cờ CF và C67 tuân theo phương trình sau:
OF = CF + C67
Nghĩa là khi thực hiện các phép toán với các số bù hai có dấu, hiện tượng tràn số xảy ra cờ OF = 1 nếu có nhớ từ MSB (tức là từ SF) sang CF nhưng lại không có nhớ vào chính nó (SF) hoặc ngược lại. Điều này có thể tổng quát hóa cho các trường hợp làm việc với số bù hai có dấu với độ dài 16/32 bit.
Quá trình tìm nạp lệnh và thực thi lệnh của CPU
Việc tìm nạp một lệnh từ Ram hệ thống là một trong những thao tác cơ bản nhất mà CPU phải thực hiện. Quá trình tìm nạp lệnh được thực hiện theo trình tự như sau:
Hình 1.5. Hoạt động của Bus cho chu kỳ tìm nạp lệnh
- Nội dụng của PC được đặt lên bus địa chỉ.
- Tín hiệu điều khiển READ được xác lập, chuyển sang trạng thái tích cực.
- Dữ liệu (opcode của lệnh) được đọc từ RAM và đưa lên bus dữ liệu.
- opcode được chốt vào thanh ghi lệnh bên trong CPU
- PC được tăng để chuẩn bị tìm nạp lệnh kế tiếp từ bộ nhớ.
Giai đoạn thực thi lệnh bao gồm việc giải mã opcode và tạo ra các tín hiệu điều khiển, các tín hiệu này điều khiển việc xuất nhập giữa các thanh ghi nội với ALU và thông báo để ALU thực hiện thao tác đã được xác định.
1.1.4. Bộ nhớ chỉ đọc ROM (Read Only Memory)
ROM cơ bản:
ROM dùng để lưu trữ chương trình điều hành (Monitor) của hệ VXL. Chương trình này sẽ quy định mọi hoạt động của hệ VXL. Bộ VXL sẽ căn cứ vào các lệnh chứa trong chương trình để điều khiển hệ VXL thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được ấn định trong lệnh. Nói cách khác, hệ VXL sẽ thực hiện một cách trung thực thuật toán mà người thiết kế phần mềm đã xây dựng và cài đặt vào ROM của hệ.
Ngoài ra, ROM trong hệ VXL còn dùng để lưu trữ các bảng biểu, tham số của hệ thống mà trong quá trình hoạt động không được thay đổi như: bảng địa chỉ cổng giao tiếp, các bảng tra cứu số liệu, các bộ mã cần sử dụng trong hệ.
ROM cũng được quản lý theo phương thức ma trận điểm, nó có nhiều chủng loại khác nhau: ROM, PROM, EPROM, EEPROM,…
ROM là bộ nhớ cố định có cấu trúc đơn giản nhất. Nội dung của nó do nhà sản xuất chế tạo, người sử dụng không thể thay đổi nội dung này được nữa.
PROM (Programmable ROM - ROM có khả năng lập trình được):
Đặc điểm chung: Nội dung của PROM do nhà sản xuất hoặc người thiết kế hệ VXL nạp vào nhưng chỉ đựoc 1 lần. Sau khi nạp xong nội dung này không thể thay đổi được nữa.
EPROM (Eraseable PROM ROM nạp/xoá được nhiều lần):
EPROM là bộ nhớ cố định có cấu trúc đặc biệt. Nội dung của nó do nhà sản xuất hay người thiết kế hệ VXL nạp vào và có thể nạp/xoá nhiều lần. Người ta tạo ra 1 bit thông tin trong EPROM dựa trên nguyên tắc làm việc của Transistor trường có cực cửa cách ly kênh cảm ứng (MOSFET kênh cảm ứng).
EEPROM (Electrical EPROM ROM có khả năng lập trình và xoá được bằng điện).
1.1.5. Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên RAM (Random Acess Memory)
RAM là bộ nhớ có thể ghi và đọc được, thông tin trên RAM sẽ bị mất khi mất nguồn cung cấp. Theo phương thức lưu trữ thông tin, RAM được chia thành 2 loại cơ bản: RAM tĩnh và RAM động.
RAM tĩnh: Có thể lưu trữ thông tin lâu tuỳ ý miễn là được cung cấp điện năng - tất cả các loại phần tử nhớ bằng Trigơ đều thuộc loại này.
RAM động: Chỉ lưu được thông tin trong 1 khoảng thời gian nhất định. Muốn kéo dài thời gian này cần có phương thức làm tươi lại thông tin trong phần tử nhớ RAM. Phần tử nhớ của RAM động đơn giản nhất là một linh kiện điện dung - tụ diện. Sử dụng RAM động có phức tạp nhưng về cấu trúc nhớ lại đơn giản, tiêu tốn ít năng lượng, tăng mật độ bộ nhớ và đôi khi còn làm tăng cả tốc độ làm việc của bộ nhớ.
Cấu trúc mạch điện của các bộ nhớ RAM rất đa dạng cả về công nghệ chế tạo chúng (TTL, MOS,… ) và các yêu cầu sử dụng chúng như các yêu cầu về ghép nối, tốc độ làm việc, mật độ linh kiện và dung lương cần thiết…
1.1.6. Các thiết bị xuất nhập I/O
1.2. Các hệ thống số
1.2.1. Hệ thống số thập phân
Hệ đếm thập phân còn gọi là hệ đếm cơ số mười và nó được biểu diễn bởi 10 con số từ (0,1,2,3,4,5,6,7,8,9 ) những con số này được sử dụng rất nhiều trong khoa học kỹ thuật cũng như trong đời sống hàng ngày, khi biểu diễn số thập phân thì dứng sau dãy số thường có chữ D.
Ví dụ: Ba nghìn Chin trăm Bảy mươi Tám được biểu diễn như sau
3978 = 3x103 + 9x102 + 7x101 + 8x100
= 3000 + 900 + 70 + 8
1.2.2. Hệ thống số nhị phân
Hệ đếm nhị phân còn gọi là hệ đếm cơ số hai và nó được biểu diễn bởi 2 con số là 0 và 1, trong kỹ thuật điện tử số thì số 0 gọi là mức logic thấp ứng với điện áp thấp, số 1gọi là mức logic cao tương ứng với điện áp cao nhất. Mỗi ký hiệu 0 hoặc 1 được gọi là 1 Bit (Binary Digit), khi biểu diễn số nhị phân thì dứng sau dãy số phải có chữ B.
Ví dụ:
1100b ; gọi là 1 nibble
1001 1001b ; gọi là 1 Byte
1010 1011 1100 1101b ; gọi là 1 Word
Trong dãy số nhị phân được biểu diễn thì số nhị phân sát phải gọi là bít LSB còn số nhị phân sát trái gọi là bít MSB
Ví dụ:
1
1
0
0
1
1
1
0
MSB
LSB
Số nhị phân thường được biểu diễn ở 2 dạng là số nhị phân có dấu và số nhị phân không dấu, nếu số nhị phân không dấu sẽ chỉ biểu diễn các số không âm (³0) còn số nhị phân có dấu thì biểu diễn được cả giá trị âm
Ví dụ : (1101) = 1x23 + 1x22 + 0x21 + 1x20
= 8 + 4 + 0 + 1 = 13
Giải giá trị của các số có dấu 8 bit là: -128 đến 127
Giải giá trị của các số có dấu 16 bit là: -32768 đến 32767
Trong khi biểu diễn dãy số nhị phân có dấu thì người ta sử dụng bít MSB để quy ước cho bít dấu, với bít 0 cho dãy số nhị phân dương còn bít 1 cho dãy số