Đề cương chi tiết môn học Pháp luật đại cương

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC 1.Nguồn gốc của nhà nước : 1.1.Một số học thuyết phi Macxit về nhà nước: - Thuyết thần học: Những người theo thuyết thần học cho rằng thượng đế là người sắp đặt mọi trật tự xã hội. Nhà nước là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung. Vì vậy nhà nước là lực lượng siêu nhân và quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự tuân theo quyền lực nhà nước là vĩnh cửu, là tất yếu. - Thuyết gia trưởng: Cho rằng nhà nước ra đời là kết quả phát triển của gia đình và quyền gia trưởng là hình thức tổ chức tự nhiên của con người. Vì vậy nhà nước cũng như gia đình tồn tại trong mọi xã hội quyền lực. Nhà nước cũng như quyền lực gia trưởng. - Thuyết khế ước xã hội: Cho rằng sự ra đời của một nhà nước là kết quả của một khế ước với hợp đồng được ký kết giữa những con người sống ở trạng thái tự nhiên. Vì vậy nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội. -Thuyết bạo lực: -Thuyết tâm lý: Nhìn chung do hạn chế về mặt lịch sử và nhận thức còn thấp kém và hạn chế bởi giai cấp, họ đã cố tình giải thích sai lệch đi nguyên nhân đích thực làm phát sinh nhà nước, nhằm che đậy đi bản chất nhà nước…

doc45 trang | Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 5330 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương chi tiết môn học Pháp luật đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC 1.Nguồn gốc của nhà nước : 1.1.Một số học thuyết phi Macxit về nhà nước: - Thuyết thần học: Những người theo thuyết thần học cho rằng thượng đế là người sắp đặt mọi trật tự xã hội. Nhà nước là do thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung. Vì vậy nhà nước là lực lượng siêu nhân và quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự tuân theo quyền lực nhà nước là vĩnh cửu, là tất yếu. - Thuyết gia trưởng: Cho rằng nhà nước ra đời là kết quả phát triển của gia đình và quyền gia trưởng là hình thức tổ chức tự nhiên của con người. Vì vậy nhà nước cũng như gia đình tồn tại trong mọi xã hội quyền lực. Nhà nước cũng như quyền lực gia trưởng. - Thuyết khế ước xã hội: Cho rằng sự ra đời của một nhà nước là kết quả của một khế ước với hợp đồng được ký kết giữa những con người sống ở trạng thái tự nhiên. Vì vậy nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội. -Thuyết bạo lực: -Thuyết tâm lý: Nhìn chung do hạn chế về mặt lịch sử và nhận thức còn thấp kém và hạn chế bởi giai cấp, họ đã cố tình giải thích sai lệch đi nguyên nhân đích thực làm phát sinh nhà nước, nhằm che đậy đi bản chất nhà nước… 1.2. Học thuyết Mác-Lênin về nguồn gốc nhà nước Nhà nước là một phạm trù lịch sử có quá trình phát triển, tiêu vong. Nhà nước là một lực lượng nảy sinh từ xã hội. Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được, khi xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định nhà nước sẽ tiêu vong (khi điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nhà nước mất đi). 1.2.1.Chế độ Cộng sản nguyên thủy và quyền lực thị tộc. - Là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của loài người. Ở đó không có giai cấp vì vậy chưa xuất hiện nhà nước. - Cơ sở kinh tế: Là sở hữu tập thể công xã đối với tư liệu sản xuất và phân phối bình đẳng của cải. Vì vậy trong xã hội chưa có giai cấp và đấu tranh giai cấp. - Tổ chức xã hội: + Thị tộc: được tổ chức theo huyết thống, nền tảng là sở hữu tập thể và quyền sở hữu công cộng. Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc. Người đứng đầu là tù trưởng, thủ lĩnh quân sự để thực hiện quyền lực chung. + Bào tộc: các thị tộc liên kết với nhau. + Bộ lạc: các bào tộc liên kết với nhau. + liên minh bộ lạc: là sự tổng hợp của các đơn vị cơ sở của xã hội có cùng nền tảng kinh tế. Tóm lại: chế độ Cộng sản nguyên thủy là chế độ không có nhà nước, các quan hệ xã hội được duy trì nhờ sức mạnh của phong tục tập quán. 1.2.2. Sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện của nhà nước. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa và việc con người tìm ra kim loại để chế tác công cụ lao động đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của lực lượng sản xuất làm tiền đề cho sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thủy và nhà nước xuất hiện. - Cuối đời nguyên thủy xã hội loài người trải qua 3 lần phân công lao động: + Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt. + Thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp. + Buôn bán và thương nghiệp xuất xuất hiện. - Các ngành kinh tế phát triển sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và việc phân công lao động đã tạo khả năng chiếm đoạt sản phẩm dư thừa làm của riêng, đây là nguồn gốc nảy sinh chế độ tư hữu. - Chế độ hôn nhân một vợ một chồng làm cho gia đình tách khỏi ra đình lớn hình thành các đơn vị kinh tế độc lập. Trong xã hội hình thành giai cấp, mâu thuẫn giữa hai giai cấp thống trị và bị trị ngày càng quyết liệt làm phá vỡ sự tồn tại của thị tộc. Để điều hành và quản lý xã hội mới đòi hỏi phải có một tổ chức mới khác trước về chất. Giai cấp thống trị về kinh tế lập ra một tổ chức để duy trì trật tự và bảo vệ lợi ích của mình. Tổ chức đó là nhà nước. 2.Bản chất của nhà nước. 2.1.Tính giai cấp của nhà nước: - Nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc. Đó là vấn đề cơ bản của mọi thời đại. - Nhà nước là một bộ máy thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là bộ máy duy trì quyền lực và lợi ích của giai cấp thống trị (chính trị, kinh tế, tư tưởng,…). - Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, biểu hiện các mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa được. - Nhà nước là công cụ cơ bản của quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp, nó tồn tại để bảo vệ lợi ích chủ yếu của giai cấp thống trị. - Thông qua nhà nước ý chí và lợi ích của giai cấp thống trị được hợp pháp hóa thành ý chí của nhà nước buộc các giai cấp khác phải tuân theo. 2.2.Vai trò của nhà nước: - Vai trò đối nội: Nhà nước thể hiện vai trò đối nội trong việc giải quyết các công việc của xã hội phục vụ lợi ích chung của xã hội như: phát triển kinh tế, đảm bỏa các chế độ phúc lợi xã hôị … - Vai trò đối ngoại: thực hiện chức năng này nhà nước bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, trao đổi với các quốc gia khác …. 2.3. Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. - Thứ nhất: nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt hầu như tách khỏi xã hội, quyền lực công này là quyền lực chính trị chung. - Thứ hai: Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ. - Thứ ba: Nhà nước có chủ quyền quốc gia. - Thứ tư: nhà nước ban hành pháp luật và quản lý bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội. - Thứ năm: Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. * Khái niệm nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực thi các chức năng quản lý xã hội, nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân, nhân dân lao động trong Xã hội chủ nghĩa. 3. Các kiểu lịch sử của nhà nước 3.1.Khái niệm kiểu nhà nước: Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội, điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế có giai cấp nhất định. 3.2.Các kiểu nhà nước: - Kiểu nhà nước chủ nô. - Kiểu nhà nước phong kiến. - Kiểu nhà nước tư sản. - Kiểu nhà nước Xã hội chủ nghĩa. 3.3. Nhà nước XHCN và nhà nước CHXHCNVN 4. Chức năng của nhà nước. a. Khái niệm chức năng: Chức năng của nhà nước là những phương diện ( hay những mặt ) hoạt động cơ bản của nhà nước thể hiện bản chất và vai trò của nhà nước. b.Phân loại chức năng: -Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước, bao gồm: .Tổ chức quản lý kinh tế. .Tổ chức và quản lý nền văn hóa , giáo dục, khoa học. . Giữ gìn an ninh trật tự xã hội… -Chức năng đối ngoại: là những hoạt động của nhà nước đối với các quốc gia và các dân tộc khác ngoài đất nước. 5.Bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước vì lợi ích của giai cấp thống trị. -Mỗi kiểu nhà nước có cách tổ chức riêng tùy thuộc vào bản chất giai cấp, nhiệm vụ, chức năng và mục tiêu hoạt động của nhà nước. Trong lịch sử tồn tại 4 kiểu nhà nước do đó cũng tồn tại 4 kiểu tổ chức bộ máy nhà nước: +Bộ máy nhà nước chủ nô: được tổ chức đơn giản theo mô hình quân sự -hành chính đứng đầu là vua, dưới vua là các cơ quan cưỡng chế như là cảnh sát, tòa án, nhà tù và một số cơ quan khác. +Bộ máy nhà nước phong kiến: bộ máy nhà nước phong kiến thì phát triển hơn cả về số lượng lẫn chất lượng. Nhà nước phong kiến phát triển qua hai giai đoạn chủ yếu là nhà nước quân chủ phân quyền cắt cứ và nhà nước quân chủ trung ương tập quyền. Tổ chức theo vua (đứng đầu )-> triều đình ( các quan lại thân tín,…) -> hệ thống cơ quan hành chính và các quân đội, cảnh sát, tòa án,.. _Bộ máy nhà nước tư sản: nhìn chung các nhà nước Tư sản được tổ chức khá giống nhau và đều dựa theo nguyên tắc phân quyền: Lập pháp- Tư pháp – hành chính. _Bộ máy nhà nước XHCN: được tổ chức theo nguyên tắc chung thống nhất quyền lực nhưng có sự phân công lao động một cách khoa học, cụ thể. 6.Hình thức nhà nước: Hình thức nhà nước bao gồm hai yếu tố cấu thành là hình thức chính thể và hình thức cấu trúc nhà nước. _Hình thức chính thể: là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ cấu trình tự và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này. Bao gồm: +Chính thể quân chủ: chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế. +Chính thể cộng hòa: quyền lực tối cao của nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan đại diện được bầu theo thời hạn nhất định: Chính thể cộng hòa dân chủ. Chính thể cộng hòa quý tộc. _Hình thức cấu trúc nhà nước: là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành giữa cơ quan nhà nước trung ương với địa phương. II.Những vấn đề cơ bản về pháp luật. 1.Nguồn gốc của pháp luật -Theo học thuyết Mác-LêNin nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử cơ bản nhất của đời sống chính trị-xã hội. Cùng xuất hiện, tồn tại và phát triển và cùng tiêu vong khi nhân loại tiến tới XHCS. -Nguyên nhân xuất hiện nhà nước cũng là nguyên nhân xuất hiện pháp luật đó là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự phân hóa xã hội thành giai cấp. -Chế độ Cộng sản nguyên thủy không có nhà nước vì vậy cũng không có pháp luật. Hành vi của con người được điều chình bằng tập quán và tín điều tôn giáo. -Khi xã hội phân hóa giai cấp quy tắc tập quán trở nên bất lực trong việc điều chỉnh hành vi của con người, đòi hỏi phải có một quy tắc áp dụng bắt buộc đối với hành vi của con người. Con đường hình thành pháp luật. 2.Bản chất của pháp luật. 2.1.Tính giai cấp của pháp luật Pháp luật là con đẻ của xã hội có giai cấp, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai cấp vì vậy nó mang bản chất giai cấp sâu sắc. -Pháp luật là sự biểu thị của giai cấp thống trị, nội dung ý chí đó được cụ thể hóa thành các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Là công cụ thống trị của giai cấp thống trị. 2.2.Giá trị xã hội của pháp luật. -Trong xã hội các hành vi của con người được số đông chấp nhận phù hợp với số đông trong xã hội, cách xử sự này được thể chế hóa thành các quy phạm pháp luật. -Pháp luật là thước đo hành vi của con người. Là công cụ để nhận thức và điều chỉnh quan hệ xã hội hướng chúng tới sự phá triển của quy luật khách quan. 2.3.Tính dân tộc Pháp luật phản ánh được những phong tục tập quán đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý , trình độ văn hóa của dân tộc. 2.4.Tính mở Pháp luật phải là hệ thống mở tiếp nhận những thành tựu văn minh của nhân loại…. *Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp giáo dục và cưỡng chế bằng bộ máy nhà nước. 3.Chức năng của pháp luật *Chức năng điều chỉnh của pháp luật: Là tác động trực tiếp tới các quan hệ xã hội tạo lập hành lang pháp lý để hướng các quan hệ xã hội phát triển trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mong muốn. *Chức năng bảo vệ của pháp luật: Những quy tắc là phương tiện để bảo vệ các quan hệ xã hội, nền tảng của xã hội trước các vi phạm. Khi có hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong phần chế tài. *Chức năng giáo dục của pháp luật: Pháp luật tác động vào ý thức của con người làm cho con người hành động phù hợp với cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật phù hợp với đạo đức tiến bộ của xã hội, hướng hành vi của con người phù hợp với lợi ích chung của toàn xã hội. 4.Các thuộc tính của pháp luật. .1.Tính quy phạm phổ biến. -Là khuôn mẫu chung cho mọi người không phụ thuộc vào những yếu tố dân cư, địa lý. -Được áp dụng nhiều lần và trong một thời gian dài. -Tính quy phạm phổ biến của pháp luật dựa trên ý chí của nhà nước được đề lên thành luật. 4.2.Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức. -Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức là sự thể hiện nội dung pháp luật đối với hình thức nhất định. Nội dung xác định rõ ràng chặt chẽ khái quát trong từng điều khoản của luật. 4.3.Tính cưỡng chế của pháp luật. -Việc tuân theo của pháp luật không phụ thuộc vào ý thích chủ quan của bất kỳ người nào. -Nếu ai không tuân theo pháp luật thì tùy vào mức độ mà bị xử lý. -Tính quyền lực của nhà nước là yếu tố không thể thiếu đảm bảo pháp luật được tôn trọng, đảm bảo thực hiện. Bài 3 : Hệ thống pháp luật và quan hệ pháp luật I.Hệ thống pháp luật 1.hệ thống các ngành luật Là tổng thể các quy phạm pháp luật, có mối quan hệ nội tại , thống nhất và phối hợp với nhau được phân chia thành các chế địnhvà các ngành luật. Hệ thống các ngành luật bao gồm 3 yếu tố ở 3 cấp độ khác nhau: -Quy phạm pháp luật: là quy phạm quy tắc xử sự trong các trường hợp cụ thể do nhà nước quy định có tính bắt buộc chung và được nhà nước bảo đảm thực hiện bởi đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống luật. -Chế định pháp luật: là tập hợp hai hay nhiều quy phạm pháp luật, điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có tính bắt buộc chung và liên kết mật thiết với nhau, các quy phạm này tạo ra quy phạm pháp luật mà mình cần. -Ngành luật: là tổng hợp các chế định pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hộicùng tính chất mà có thể xếp thành từng nhóm để điều chỉnh của một ngành luật Vd: ngành luật hôn nhân gia đình điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội như kết hôn ly hôn, vợ chồng,.. -Hệ thống các ngành luật nước ta: +Luật nhà nước, luật hôn nhân – gia đình. +Luật hành chính, luật hình sự. +Luật tài chính, luật tố tụng hình sự. +Luật dân sự, luật tố tụng dân sự. +Luật đất đai, luật kinh tế. +Luật lao động. Ngoài ra bên cạnh hệ thống pháp luật còn tồn tại hệ thống pháp luật quốc tế: +Công pháp quốc tế. +Tư pháp quốc tế. 2.Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật Hiến pháp 1992 nước ta quy định các văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý từ cao tới thấp như sau: -Hiến pháp là đạo lực cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống quy phạm pháp luật. -Nghị quyết của Quốc hội. -Các đạo luật , bộ luật. -Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban trung ương Quốc hội. -Nghị quyết, nghị định của chính phủ. -Nghị quyết, chỉ thị, thông tư của bộ trưởng cơ quan ngang bộ. -Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp. -Quyết định chỉ thị của ủy ban nhân dân các cấp. Sơ đồ…………………………………………………… II.Quan hệ pháp luật 1.Khái niệm, đặc điểm và phân loại. a.Khái niệm: Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất hiện dưới tác động điều chỉnh của quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý. b. Đặc điểm: -Là quan hệ mang tính ý chí xuất hiện trên cơ sởpháp luật ( do phản ánh ý chí của nhà nước ). -Là quan hệ của tư tưởng, quan hệ của kiến trúc thượng tầng. -Xuất hiện trên cơ sở pháp luật. -Là quan hệ mà các bên tham gia ( các chủ thể ) quan hệ đó mang những quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý. -Sự thực hiện quan hệ pháp luật được đảm bảo bằng cưỡng chế nhà nước, ngoài ra còn phụ thuộc vào ý thức tự nguyện, tự giác của các bên tham gia. -Là loại quan hệ có tính xác định tức là chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý. c.Phân loại: Căn cứ vào quan hệ xã hội tồn tại trong xã hội rất đa dạng và phong phú có thể phân loại theo căn cứ: Phân loại theo quan hệ pháp luật tương ứng với các ngành luật theo đó chúng ta có quan hệ pháp luật nhà nước, hành chính, hình sự.. -Căn cứ vào cách xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia thì có quan hệ pháp luật phức tạp và quan hệ pháp luật đơn giản: +Quan hệ pháp luật phức tạp là mỗi bên tham gia có cả quyền và nghĩa vụ. +Quan hệ pháp luật đơn giản là một bên thuần túy có quyền bên kia thuần túy có nghĩa vụ. -Căn cứ vào đặc trưng tác động quan hệ pháp luật được chia thành quan hệ pháp luật và quan hệ pháp luật điều chỉnh. 2. Cấu trúc của quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các yếu tố là chủ thể của quan hệ pháp luật, nội dung của quan hệ pháp luật và khách thể của quan hệ pháp luật. a.Chủ thể của quan hệ pháp luật: Chủ thể của quan hệ pháp luật là người hay tổ chức có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật. -Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được các quyền chủ thể và những nghĩa vụ pháp lý được nhà nước thừa nhận (điều kiện cần ). -Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận bằng hành vi của mình thực hiện một cách độc lập các quyền của và nghĩa vụ pháp lý tham gia vào các quan hệ pháp luật. b. Nội dung của quan hệ pháp luật: Nội dung của quan hệ pháp luật là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của quan hệ pháp luật.: -Quyền chủ thể có một số đặc điểm, khả năng hành động bên kia thực hiện nghĩa vụ yêu cầu cơ quan nhà nước cưỡng chế nếu bị vi phạm. -Nghiã vụ pháp lý không phải là khả năng ứng xử mà là cần thiết phải xử sự của các chủ thể quan hệ pháp luật. ví dụ mua bán phải trả tiền,.. -Nghĩa vụ pháp lý có đặc điểm là bắt buộc phải xử sự nhất định như luật quy định nhằm thực hiện quyền bên kia nếu không nhà nước phải cưỡng chế. c. Khách thể của quan hệ pháp luật: Khách thể của quan hệ pháp luật là cái mà chủ thể đó hướng tới, tác động đó là những giá trị về vật chật (tài sản ) giá trị tinh thần ( danh dự, nhân phẩm )hoặc lợi ích về chính trị. 3.Sự kiện pháp lý. Sự kiện pháp lý là những tình huống, hiện tượng, quá trình xảy ra trong đời sống có liên quan tới sự xuất hiện thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp luật. -Chúng được quy định rõ ràng trong phần giả địnhcủa các quy phạm pháp luật. -Căn cứ vào những quy định của quy phạm pháp luật, những sự kiện làm nảy sinh hiệu quả pháp lý nhất định. III. Thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật Bài4: Vi phạm pháp luật – trách nhiệm pháp lý và vấn đề tăng cường pháp chế I/ Vi phạm pháp lý và trách nhiiệm pháp luật Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái với pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện xâm hại tới các quan hệ xã hội dược pháp luật bảo vệ. Hành vi của con người được pháp luật chia làm 2 loại: + Hành vi hợp pháp là những hành vi đúng pháp luật là nhừng điều pháp luật cho phépkhông làm những điều pháp luật cấm. + Hành vi bất hợp pháp(hành vi vi phạm pháp luật) là hành vi không phù hợp với quy định pháp luật. Vi phạm pháp luật phải có đủ 4 yếu tố sau: + Vi phạm pháp luật luôn là hành vi(hành động hoặc không hành động)xác định của con người được biểu hiện ra bên ngoài. + Hành vi đó phải trái với các quy định của pháp luật xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. + Hành vi trái với pháp luật phải chứa đựng lỗi(vô ý hoặc cố ý)của chủ thể hành vi đó. + Chủ thể hành vi vi phạm pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý tức là người đó có khả năng nhận thức điều khiển được việc làm của mình và chịu trách nhiệm hành vi đó. - Hiện tượng vi phạm pháp luật được chia làm 4 loại : + Vi phạm hình sự (là tội phạm )Là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự do người có năng lực trach nhiệm hình sự gây ra 1 cách cố ý hoặc vô ý. + Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân hay tổ chức thực hiện 1 cách cố ý hay vô ý xâm hại tới các quy tắc quản lý của nhà nước(không phải là tội phạm hình sự )mà bị xử phạt hành chính. + Vi phạm dân sự là hành vi trái với pháp luật liên quan tới quan hệ nhân thân tài sản và quan hệ nhân thân vi tài sản. + Vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi trái với quy chế quy tắc trong nội bộ cơ quan xí nghiệp trường học. 2 Trách nhiệm pháp lý a. Khái niệm và đặc điểm: + Khái niệm: Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước(thông qua các cơ quan có thẩm quyền)với chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế của nhà nước quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật. + Đặc điểm: Cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật Trách nh
Tài liệu liên quan