Câu 1:vị trí vai trò tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trả lời;
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam mới, là người cha thân yêu của các lực lượng vũ trang,v.v.Vì vậy, cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, nhiều giới nghiên cứu cả ở trong và ngoài nước.
a-Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khi nghiên cứu về khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh, người ta thấy có khá nhiều định nghĩa khác nhau của nhiều tác giả nghiên cứu về Hồ Chí Minh cả trong lẫn ngoài nước. Để định hướng nghiên cứu về khái niệm này, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu: " Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và trí tuệ của thời đại, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn của Đảng ta và nhân dân ta".
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa yêu nước, truyền thống văn hoá, nhân nghĩa và cách mạng Việt Nam với tinh hoa văn hoá nhân loại, được nâng lên tầm cao mới dưới sánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
b-Vị trí vai trò: Thuộc khoa học lý luận Mác-Lênin có vị trí rất quan trọng, bồi dưỡng cho người học về lập trường giai cấp công nhân Việt Nam, về phương pháp cách mạng khoa học
22 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn luyện tư tưởng Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG
ÔN LUYỆN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1:vị trí vai trò tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trả lời;
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam mới, là người cha thân yêu của các lực lượng vũ trang,v.v...Vì vậy, cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, nhiều giới nghiên cứu cả ở trong và ngoài nước.
a-Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khi nghiên cứu về khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh, người ta thấy có khá nhiều định nghĩa khác nhau của nhiều tác giả nghiên cứu về Hồ Chí Minh cả trong lẫn ngoài nước. Để định hướng nghiên cứu về khái niệm này, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu: " Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và trí tuệ của thời đại, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn của Đảng ta và nhân dân ta".
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa yêu nước, truyền thống văn hoá, nhân nghĩa và cách mạng Việt Nam với tinh hoa văn hoá nhân loại, được nâng lên tầm cao mới dưới sánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
b-Vị trí vai trò: Thuộc khoa học lý luận Mác-Lênin có vị trí rất quan trọng, bồi dưỡng cho người học về lập trường giai cấp công nhân Việt Nam, về phương pháp cách mạng khoa học
c-Đối tượng NC: Đó là một hệ thống tri thức về các sự kiện, biến cố, quá trình tìm đường cứu nước, hoạt động cách mạng sôi nổi, đa dạng và phong phú của Hồ Chí Minh. Thông qua quá trình đó, Hồ Chí Minh đã khái quát thành hệ thống lý luận chính trị, những quy luật phổ biến về sự vận động phát triển của cách mạng Việt Nam và của các dân tộc trên thế giới.
d-Nhiệm vụ
Môn tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiệm vụ:
- Làm cho người học nắm được thực chất nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển hoàn thiện của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Trang bị cho người học một hệ thống các luận điểm của Hồ Chí Minh đã chỉ đạo thực tiễn cách mạng Việt Nam và tham gia vào cách mạng thế giới. Khẳng định giá trị hiện thực của hệ thống luận điểm đó đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay.
- Bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thực tiễn, phong cách, phương pháp công tác.
- Nâng cao tính chiến đấu của người đảng viên cộng sản đấu tranh chống lại các nguy cơ đối với cách mạng Việt Nam; phê phán chủ nghĩa cơ hội, xét lại, chủ nghĩa chống cộng, bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị của toàn Đảng, toàn dân và cách mạng Việt Nam. Ngày nay khi sự nghiệp đổi mới ở nước ta đi vào chiều sâu, những chuyển biến trên thế giới ngày càng to lớn và phức tạp, những vấn đề mới đặt ra trong đời sống xã hội ngày càng nhiều, đòi hỏi phải làm sáng tỏ, tìm ra lời giải đáp thì việc nghiên cứu, học tập, bảo vệ, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tế cuộc sống trở thành nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trong công tác chính trị, tư tưởng, lý luận của toàn Đảng, toàn dân ta.
- Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh là một trong những nhiệm vụ, biện pháp tốt nhất để nâng cao trình độ lý luận của cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp bộ Đảng, góp phần khắc phục những biểu hiện giáo điều, chủ quan, nóng vội, tác phong quan liêu, xa rời quần chúng và kinh nghiệm chủ nghĩa trong Đảng.
- Điều quan trọng nhất là phải suy nghĩ, vận dụng những kiến thức về tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tế, vào việc tiếp thu đường lối đổi mới của Đảng, nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực hành thắng lợi các nhiệm vụ và chức trách, tham gia có hiệu quả cuộc đấu tranh chống lại các nguy cơ đối với cách mạng Việt Nam.
Câu 2: Nguồn gốc hình thành:Tư tưởng và văn hoá truyền thống Việt Nam.
Trả lời:
Lịch sử dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam đã tạo lập cho dân tộc một nền văn hoá đặc sắc, phong phú và bền vững với nhiều truyền thống tốt đẹp và cao quý. Những truyền thống tư tưởng và văn hoá này đã góp phần tạo nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là:
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất để dựng nước và giữ nước. Đây là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại, là chuẩn mực cao nhất, đứng đầu bảng giá trị văn hoá-tinh thần Việt Nam.
- Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong hoạn nạn, khó khăn. Truyền thống này được quy định bởi cuộc đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và giặc ngoại xâm. Người Việt có thói quen sống gắn bó, tắt lửa tối đèn có nhau trong tình làng nghĩa xóm. Truyền thống này rất bền vững trước những biến đổi của lịch sử.
- Truyền thống lạc quan, yêu đời. Cơ sở của tinh thần lạc quan đó là từ niềm tin vào bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa dù hiện tại còn đầy gian chuân, khổ ải.
- Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu, là một dân tộc không ngừng học hỏi điều hay, lẽ phải và không ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hoá của nhân loại. Người Việt Nam không chỉ biết tiếp thu tư tưởng Phật, Lão, Nho...của phương Đông mà cả những tư tưởng văn hoá hiện đại của phương Tây, người Việt Nam ngay từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên cơ sở giữ vững bản sắc dân tộc, nhân dân ta biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị của riêng mình.
Câu 3: Nêu nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM? Tại sao khi bắt gặp CN MLN tư tưởng HCM có bước nhảy vọt về chất?
Trả lời:
1.Nguồn gốc lý luận, tư tưởng.
a. Tư tưởng và văn hoá truyền thống Việt Nam.
Lịch sử dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của dân tộc Việt Nam đã tạo lập cho dân tộc một nền văn hoá đặc sắc, phong phú và bền vững với nhiều truyền thống tốt đẹp và cao quý. Những truyền thống tư tưởng và văn hoá này đã góp phần tạo nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là:
- Chủ nghĩa yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất để dựng nước và giữ nước.
- Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong hoạn nạn, khó khăn.
- Truyền thống lạc quan, yêu đời.
- Dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu, là một dân tộc không ngừng học hỏi điều hay, lẽ phải và không ngừng mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hoá của nhân loại.
b.Tinh hoa văn hoá nhân loại
Hồ Chí Minh xuất thân trong một gia đình khoa bảng, ngay từ nhỏ đã được hấp thu một nền Quốc học và Hán học khá vững vàng. Trong những năm ở nước ngoài, Người đã không ngừng làm giàu trí tuệ mình bằng những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Hồ Chí Minh là một con người đặc trưng cho sự kết hợp hài hoà văn hoá Đông-Tây.
- Tư tưởng văn hoá phương Đông.
+ Tư tưởng của Nho giáo:
- Tư tưởng của Phật giáo:
- Ngoài tư tưởng của Nho giáo và Phật giáo, ta còn có thể tìm thấy trong tư tưởng Hồ Chí Minh những tư tưởng khác của các nhà tư tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử...và sau này là Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn vì " những điều đó thích hợp với điều kiện nước ta". Hồ Chí Minh là người đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hoá phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
- Tư tưởng văn hoá phương Tây
Khi học từ tiểu học đến trung học, Nguyễn Tất Thành đã làm quen với nền văn hoá Pháp, đặc biệt Nguyễn Tất Thành rất muốn tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
Khi đến nước Mỹ, Hồ Chí Minh được biết bản Tuyên ngôn độc lập 1776 nổi tiếng của nước Mỹ, sau Người thường nhắc đến ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống của con người được ghi trong bản Tuyên ngôn ấy.
Sống, làm việc ở Anh, đặc biệt là thời kỳ sống ở thủ đô nước Pháp ( 1917), Nguyễn Ái Quốc được tiếp xúc với một trung tâm văn hoá-nghệ thuật lớn của châu Âu và hiểu được nền văn hoá Pháp. Nước Pháp là quê hương của tư tưởng Tự do, Bình đẳng, Bác ái. Tóm lại: nhờ quá trình được rèn luyện trong phong trào công nhân, đướcự cổ vũ, dìu dắt trực tiếp của nhiều nhà cách mạng và trí thức tiến bộ, Nguyễn Ái Quốc đã từng bước trưởng thành. Trong hành trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, Đông và Tây, vừa thu nhận, vừa chắt lọc để có thể từ tầm cao của tri thức nhân loại mà suy nghĩ, hành động, vận dụng sáng tạo vào cách mạng Việt Nam.
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Từ khi trở thành người cộng sản, Hồ Chí Minh hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, trong Quốc tế cộng sản và trong phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, phong trào giải phóng dân tộc. Ở đây Hồ Chí Minh được tiếp xúc với các văn kiện của Quốc tế Cộng sản, được đọc các tác phẩm của C.Mác, Ph. Ăngghen, V.I.Lênin. Người đã tham dự các lớp học lý luận của Quốc tế Cộng sản và được tiếp xúc với nhiều lãnh tụ cộng sản của nhiều nước.
Những công việc đó đã giúp Người nhận thức được bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, phương pháp biện chứng macxit mà vấn đề cốt tử là lý luận luôn luôn gắn với thực tiễn cách mạng.
Thế giới quan và phương pháp luận Mác-Lênin đã giúp Hồ Chí Minh nhìn nhận, đánh giá, phân tích, tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối cũng như kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để đề ra con đường cách mạng đúng đắn.
Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin một cách sáng tạo. Hoạt động trong phong trào cộng sản, phong trào công nhân và phong trào giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh càng có điều kiện để khẳng định tư tưởng độc lập, tự chủ, tự lập, tự cường trong sự nghiệp giành lại độc lập và xây dựng đất nước theo con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận, là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
2 - Nguồn gốc thực tiễn.
a. Thế giới
Cách mạng tháng Mười Nga ( 1917) thắng lợi, mở ra thời đại mới-thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới, đồng thời Nhà nước Xôviết ra đời làm nảy sinh một mâu thuẫn mới mang tính thời đại: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản. Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười Nga vĩ đại cùng với sự thành lập Quốc tế Cộng sản đã tạo tiền đề, điều kiện cơ bản thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc phát triển nhanh chóng.
b. Trong nước
Vào giữa thế kỷ XIX, Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập bị chủ nghĩa tư bản Pháp xâm lược, trở thành nước thuộc địa, nửa phong kiến. Dưới sự thống trị của thực dân Pháp, nhân dân Việt Nam không có tự do.
Kể từ khi triều đình nhà Nguyễn ký hiệp ước Patơnot ( 1884) chịu sự bảo hộ của đế quốc Pháp, trừ một số ít người can tâm làm tay sai cho giặc, còn đại đa số nhân dân vẫn nung nấu chí căm thù và chờ thời cơ vùng lên tự giải phóng.
Lớp lớp sỹ phu và đồng bào yêu nước đã liên tục đứng lên chiến đấu giành lại độc lập. Song, những kinh nghiệm lịch sử chống ngoại xâm chưa phát huy được tác dụng trước một kẻ thù mới-chủ nghĩa đế quốc. Các phong trào kháng chiến, các con đường cứu nước đều bị thất bại. Cả dân tộc chìm đắm trong đêm dài nô lệ, tưởng chừng như không có đường ra.
Sứ mệnh lịch sử đặt ra cho dân tộc, cho mỗi người Việt Nam yêu nước lúc bấy giờ là phải tìm ra con đường cứu nước, cứu dân thoát khỏi ách thống trị của đế quốc Pháp và tay sai.
Chính trong điều kiện lịch sử ấy, Hồ Chí Minh và tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của lịch sử.
3 - Nhân tố chủ quan
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng tư sản hiện đại, không để bị đánh lừa bởi cái hào nhoáng bên ngoài.
- Sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế để có thể tiếp cận với chủ nghĩa Mác-Lênin, khoa học về cách mạng của giai cấp vô sản quốc tế.
- Tâm hồn của một nhà yêu nước, một chiến sỹ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu những người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.
Chính những phẩm chất cá nhân hiếm có đó đã quyết định việc Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hoá, phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.
Câu 4: Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trả lời:
1 - Từ 1890-1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng.
2 - Từ 1911-1920: Giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm, và cũng là giai đoạn có sự chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống phát triển lên chủ nghĩa yêu nước xã hội chủ nghĩa. Từ người yêu nước trở thành người cộng sản.
3 - Từ 1921-1930:Giai đoạn hình thành những vấn đề cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Từ khi trở thành người cộng sản, cùng với việc thực hiện những nhiệm vụ của Đảng Cộng sản Pháp và của Quốc tế cộng sản, Hồ Chí Minh đã truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng của mình về nước, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng.
- Báo " Người cùng khổ"-LeParia-, (1922), tác phẩm " Bản án chế độ thực dân Pháp" ( 1925), báo " Thanh niên" ( 1925-1927), tác phẩm " Đường cách mệnh" ( 1927) và những bài viết trên các báo, tạp chí " Cộng sản", " Đời sống công nhân", " Thông tin quốc tế",v.v...là những công cụ quan trọng thể hiện tư tưởng của Người nhằm giáo dục những người Việt Nam yêu nước từng bước chuyển từ yêu nước truyền thống thành yêu nước theo lập trường tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Những năm bôn ba tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã lăn lộn trong phong trào yêu nước và phong trào công nhân ở nhiều thuộc địa và chính quốc. Người đã mở rộng quan hệ xã hội và tri thức của mình. Nhờ thông hiểu nhiều ngoại ngữ, Người có thêm hiểu biết về những nền văn hoá cổ, kim, Đông, Tây; nghiên cứu lý luận Mác-Lênin và học được nhiều kinh nghiệm cách mạng thế giới qua sách, báo, bạn bè, đồng chí ở các châu lục. Cũng qua các hội nghị quốc tế và các hoạt động văn hoá, xã hội, những buổi tranh luận về chiến lược, sách lược cách mạng và qua thực tiễn công tác, Hồ Chí Minh đã tích luỹ được vốn lớn về tri thức cách mạng, dần dần hình thành nên trong tư duy của Người một luận điểm đúng đắn: giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp vô sản và các dân tộc thuộc địa, giải phóng nhân loại.
- Đầu năm 1930, Hồ Chí Minh thay mặt Quốc tế Cộng sản chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Người vạch ra Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt và được Hội nghị thành lập Đảng ( 3-2-1930) thông qua. Các văn kiện quan trọng ấy đã được lịch sử cách mạng nước ta chứng minh là đúng đắn, trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành từ trong quá trình tìm đường cứu nước và được hoàn chỉnh về cơ bản khi Người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
4 - Từ 1930-1941:Giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác dịnh của cách mạng Việt Nam.
5 - Từ 1941-1969:Giai đoạn phát triển và thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển cùng chiều với quá trình phát triển của hệ tư tưởng và thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Thực tế chứng tỏ rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần quý báu của dân tộc và nhân loại.
Câu 5: Phân tích tư tưởng HCM về độc lập dân tộc? độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm?
Trả lời:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản được thể hiện trong mấy luận điểm cơ bản sau đây:
Một là, Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Lịch sử Việt Nam là lịch sử không ngừng đấu tranh dựng nước và giữ nước.
Hai là, chủ nghãi dân tộc là một động lực to lớn đối với tất cả các nước đang đấu tranh giành độc lập.
Ba là, kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với CNXH, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Lịch sử Việt Nam là lịch sử không ngừng đấu tranh dựng nước và giữ nước. Tinh thần yêu nước luôn đứng ở hàng đầu của bảng giá trị truyền thống Việt Nam. Đối với một người dân mất nước, cái quý nhất trên đời là độc lập của Tổ quốc, tự do của nhân dân. Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc là khát vọng lớn lao của tất cả các dân tộc, đối với dân tộc Việt Nam Hồ Chí minh nói: Độc lập cho Tổ quốc tôi, tự do cho đồng bào tôi đó là những điều tôi muốn đó là những điều tôi hiểu và người lại nói: " Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước nhà được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành"
Trên đường tiếp cận chân lý cứu nước HCM đã đi nhiều nơi đến nhiều nước, tìm hiểu nhiều cuộc cách mạng: như Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776; Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791, cách mạng Tân hợi 1911; cách mạng tháng 10 nga 1917 người đã tiếp nhận những giá trị nhân văn và khái quát thành một chân lý bất di bất dịch cho các dân tộc trên thế giới: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
Năm 1919 vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã được các đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giới thứ nhất long trọng thừa nhận, dưới tên ký NAQ, thay mặt cho những người VN yêu nước, người gửi đến hội nghị hòa bình Véc xây một bản yêu sách 8 điểm; đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân VN. Và người đã rút ra bài học: Muốn được giải phóng các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào mình, trông cậy vào lực lượng của bản than mình.
Trong hội nghị thành lập ĐCSVN 3/2/1930 trong chánh cương vắn tắt cũng như lời kiêu gọi sau khi thành lập Đảng do HCM soạn thảo, người đã xác định mục tiêu chính của Đảng là đánh đổ đế quốc Pháp và PK, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập. ngày 28/2/1941 sau 30 năm xa Tổ quốc HCM đã về nước, người chủ trì HN TW 8 của Đảng, viết thư kính cáo đồng bào chỉ rõ: " trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy", 5/1941 người chỉ đạo thành lập Mặt trân VN độc lập đồng minh ra báo Vn độc lập thảo mười chính sách của Việt Minh, trong đó mục tiêu đầu tiên là "treo cờ độc lập, nền xây bình quyền" đặt tên nước VN, lấy quốc kỳ, quốc ca. Hồ Chí Minh đã đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập tự do của nhân dân ta thành một câu nói bất hủ: "dù có phải đốt cháy cả dãy trường sơn cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập".
Ngày 22/12/1944 người ra chỉ thị thành lập đội VNTTGPQ, tiền thân của QĐND VN sau này. Cách mạng tháng 8 thành công, người thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định trước quốc dân, đồng bào và trước thế giới: "Nước VN có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập, toàn thể dân tộc Vn quyết đem cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy". trong các bức thư và điện văn gửi tới LHQ và chính phủ các nước thời gian đó, người trịnh trọng tuyên bố rằng : nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc độc lập cho đất nước. tháng 12/1946 trong lời kiêu gọi toàn quốc kháng chiến, người ra lời kêu gọi vang dậy núi sông: Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ. khi đế quốc mỹ điên cuồng mở rộng chiến tranh leo thang ra miền Bắc. chủ tịch HCM lại đưa