Vấn đề 1: Phân tích đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước.
Văn bản là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hay ký hiệu
nhất định.
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được
văn bản hoá) do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp khác
nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan
nhà nước với các tổ chức và công dân.
Khi nói đến văn bản quản lý nhà nước là nói đến loại văn bản của tổ chức đặc biệt
trong xã hội, đó là Nhà nước. Tính đặc biệt của văn bản quản lý nhà nước thể hiện ở
những đặc điểm sau:
33 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2677 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập kỹ thuật soạn thảo và ban hành văn bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập
Kỹ thuật soạn thảo và ban
hành văn bản
Vấn đề 1: Phân tích đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước.
Văn bản là phương tiện lưu giữ và truyền đạt thông tin bằng ngôn ngữ hay ký hiệu
nhất định.
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được
văn bản hoá) do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp khác
nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan
nhà nước với các tổ chức và công dân.
Khi nói đến văn bản quản lý nhà nước là nói đến loại văn bản của tổ chức đặc biệt
trong xã hội, đó là Nhà nước. Tính đặc biệt của văn bản quản lý nhà nước thể hiện ở
những đặc điểm sau:
+ Về chủ thể ban hành: văn bản quản lý nhà nước do các cơ quan Nhà nước, người
có thẩm quyền soạn thảo và ban hành. Chỉ có những văn bản do người đúng thẩm quyền
ban hành mới có ý nghĩa pháp lý.
Không phải chủ thể nào cũng được ban hành mọi loại văn bản quản lý mà chỉ được
ban hành những loại văn bản nhất định trong phạm vi thẩm quyền để thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình.
Ví dụ: các cơ quan thuộc Chính phủ không có quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ không có quyền ban hành Thông tư mà chỉ có Bộ
chủ quản mới có quyền đó.
+ Về mục đích ban hành: văn bản quản lý nhà nước được ban hành nhằm mục
đích thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước.
+ Đối tượng áp dụng: Văn bản quản lý Nhà nước mang tính công quyền, được ban
hành để tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, là cơ sở pháp lý quan trọng cho các
hoạt động cụ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Về trình tự ban hành, hình thức văn bản: Văn bản quản lý nhà nước đòi hỏi
phải được xây dựng, ban hành theo thủ tục pháp luật quy định và được trình bày theo
hình thức luật định. Mỗi loại văn bản thường được sử dụng trong những trường hợp nhất
định và có cách thức trình bày riêng. Sử dụng đúng hình thức văn bản sẽ góp phần tạo ra
sự thống nhất cả về nội dung và hình thức của hệ thống văn bản, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nghiên cứu, sử dụng thực hiện văn bản.
+ Về bảo đảm thi hành.
Văn bản nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước, bắt buộc các chủ thể khác phải
thực hiện và được đảm bảo thực hiện bởi Nhà nước như hoạt động tổ chức trực tiếp hoặc
cưỡng chế.
+ Về văn phong.
Văn bản quản lý nhà nước nhằm mục đích truyền đạt thông tin, mệnh lệnh từ chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý một cách đầy đủ, chính xác nhất. Nó không cần biểu
cảm nên mang đặc trưng văn phong riêng, khác với văn phong nghệ thuật. Văn bản quản
lý nhà nước thường mang tính phổ quát, đại chúng và không cần quá chi tiết như văn bản
khoa học.
Vấn đề 2: Hãy nêu các ví dụ thực tế để làm sáng tỏ những chức năng cơ bản của văn bản
quản lý nhà nước. Tính pháp lý của văn bản quản lý nhà nước được hiểu như thế nào và
liên quan như thế nào đến thể thức văn bản?
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được
văn bản hoá) do các cơ quan quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp khác
nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ các cơ quan nhà nước hoặc giữa
các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
Văn bản quản lý nhà nước có các chức năng cơ bản là chức năng thông tin, chức
năng quản lý, chức năng pháp lý, chức năng thống kê, chức năng văn hoá - xã hội.
1. Chức năng thông tin.
Chức năng thông tin là thuộc tính cơ bản quan trọng, bản chất của văn bản, là
nguyên nhân hình thành văn bản và là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. Chức năng
thông tin của văn bản thể hiện ở các mặt sau:
- Ghi lại các thông tin quản lý.
- Truyền đạt thông tin quản lý từ nơi này đến nơi khác trong hệ thống quản lý hay
giữa hệ thống với bên ngoài.
- Giúp cho cơ quan thu nhận thông tin cần cho hoạt động quản lý.
- Giúp các cơ quan xử lý, đánh giá các thông tin thu được thông qua hệ thống truyền
đạt thông tin khác.
Ví dụ: Các thông tin dự báo về cơn bão số 6 (bão Xangsane) vừa qua giúp cho các
cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và nhân dan biết, chủ động có biện pháp phòng
chống bão.
2. Chức năng quản lý.
Đây là chức năng có tính chất thuộc tính của văn bản quản lý. Chức năng quản lý
của văn bản thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Thông tin trong văn bản quản lý Nhà nước giúp cho việc tổ chức tốt công việc của
các nhà lãnh đạo, làm cơ sở ban hành các quyết định quản lý.
- Văn bản ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý tới đối tượng thực hiện, tham
gia vào tổ chức thực hiện quyết định.
- Là phương tiện hữu hiệu để phối hợp, kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động quản
lý.
Ví dụ: Căn cứ các thông tin dự báo về cơn bão số 6 (bão Xangsane), các cơ quan
quản lý Nhà nước Trung ương và địa phương đã đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn
trong công tác chỉ đạo phòng chống bão.
3. Chức năng pháp lý.
Chức năng pháp lý của văn bản biểu hiện trước hết là:
- Ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp lý tồn tại trong xã hội do pháp
luật điều chỉnh. Khi đã sử dụng hình thức văn bản để ghi lại và truyển tải quyết định và
thông tin quản lý, cơ quan nhà nước đã sử dụng thẩm quyền trong đó. Mệnh lệnh chứa
trong văn bản có giá trị pháp lý bắt buộc mọi người phải tuân theo. Bản thân văn bản là
chỗ dựa pháp lý, khung pháp lý ràng buộc mọi mối quan hệ, dựa vào đó để tổ chức hoạt
động của cơ quan, cá nhân, tổ chức.
- Là cơ sở pháp lý cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Văn bản là cơ sở xây
dựng hệ thống pháp luật, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của các cơ quan tổ chức.
- Là cầu nối tạo ra các mối quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan. Văn bản và các hệ
thống văn bản quản lý giúp xác định các quan hệ pháp lý giữa các cơ quan quản lý và bị
quản lý, tạo nên sự ràng buộc trách nhiệm giữa các cơ quan, cá nhân có quan hệ trao đổi
văn bản, theo phạm vi hoạt động của mình và quyền hạn được giao.
Ví dụ: quan hệ giữa Bộ với các sở, ban, ngành...; giữa UBND tỉnh với UBND
huyện, các sở, ban, ngành; giữa Bộ Công nghiệp với các nhà máy, xí nghiệp; Cục Thuế
với tổ chức kinh doanh.
- Bản thân các văn bản trong nhiều trường hợp, là chứng cứ pháp lý để giải quyết
các nhiệm vụ cụ thể trong quản lý và điều hành công việc của các cơ quan.
- Là trọng tài phân minh, phân xử khi thực hiện văn bản không thống nhất, cơ sở để
giải quyết tranh chấp và bất đồng giữa các cơ quan, đơn vị, cá nhân, giải quyết các quan
hệ pháp lý nảy sinh.
Tính pháp lý của văn bản được hiểu là sự phù hợp của văn bản (về nội dung và thể
thức) với quy định pháp luật hiện hành.
Như vậy, văn bản đảm bảo tính pháp lý khi được ban hành theo đúng quy định
pháp luật về nội dung và thể thức.
Thể thức văn bản là hình thức pháp lý của văn bản, là toàn bộ những yếu tố về hình
thức có tính bố cục đã được thể chế hoá để đảm bảo giá trị pháp lý cho văn bản. Như vậy
thể thức là yếu tố thuộc về hình thức bên ngoài nhằm đảm bảo tính pháp lý cho văn bản.
Vấn đề 3: Văn bản quản lý nhà nước có những vai trò gì trong hoạt động của
cơ quan nhà nước? Thực tiễn xây dựng và ban hành văn bản hiện nay trong các cơ
quan hành chính nhà nước đã phát huy những vai trò đó như thế nào?
1. Văn bản quản lý nhà nước đảm bảo thông tin cho hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước.
Trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, nhu cầu phục vụ về thông tin rất lớn, đa
dạng và biến đổi. Văn bản quản lý nhà nước cung cấp các loại thông tin sau:
+ Thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan đến mục
tiêu, phương hướng hoạt động lâu dài của cơ quan, đơn vị.
+ Nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động cụ thể của từng cơ quan, đơn vị.
+ Phương thức hoạt động, quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị với nhau.
+ Về tình hình đối tượng bị quản lý, sự biến động của cơ quan, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị.
+ Các kết quả đạt được trong quá trình quản lý...
Để văn bản phát huy hiệu quả vai trò cung cấp thông tin đảm bảo cho hoạt động của
từng bộ phận, từng đơn vị có hiệu quả, vấn đề không chỉ là cung cấp thông tin mà quan
trọng là chất lượng của thông tin.
Chất lượng của văn bản phụ thuộc vào chất lượng của thông tin có trong văn bản.
Đến lượt mình, chất lượng thông tin phụ thuộc vào tính chính xác, chân thực, tính cập
nhật, đồng bộ, toàn diện, tính thuyết phục của van ban. Trên thực tế, vẫn còn văn bản
kiểu "làm láo báo cáo hay", hoặc 1 Thông tư hướng dẫn đáng ra phải ban hành từ cách
đây vài năm, đến khi ban hành đã mất đi tính thời điểm cấp bách của nó, hay văn bản
thiếu thống nhất, mâu thuẫn, chồng chéo với những văn bản đã ban hành thì không thể
nói văn bản đó đã đảm bảo thông tin có chất lượng trong hoạt động quản lý.
2. Văn bản là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý.
Các quyết định hành chính được truyền đạt sau khi đã được thể chế hoá thành các
văn bản mang tính quyền lực nhà nước. Các quyết định quản lý cần phải được truyền đạt
nhanh chóng và đúng đối tượng, được đối tượng bị quản lý thông suốt, hiểu được nhiệm
vụ và nắm được ý đồ của lãnh đạo để nhiệt tình, yên tâm và phấn khởi thực hiện.
Việc truyền đạt các quyết định quản lý là vai trò cơ bản hệ thống văn bản quản lý
nhà nước. Bởi lẽ khi tổ chức, xây dựng ban hành và chu quyền một cách khoa học, hệ
thống đó có khả năng truyền đạt các quyết định quản lý một cách nhanh chóng chính xác
và có độ tin cậy cao.
3. Văn bản là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của bộ máy lãnh đạo và quản lý.
- Kiểm tra có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước. Không
kiểm tra theo dõi thường xuyên, thiết thực và chặt chẽ thì mọi nghị quyết, chỉ thị, quyết
định quản lý có thể chỉ là lý thuyết suông. Kiểm tra việc thực hiện công tác điều hành và
quản lý nhà nước là một phương tiện có hiệu lực thúc đẩy các cơ quan nhà nước, các tổ
chức kinh tế, các tổ chức xã hội hoạt động một cách tích cực, có hiệu quả hơn.
Kiểm tra còn là một trong những biện pháp nhằm nâng cao trình độ tổ chức công tác
cơ quan thuộc bộ máy quản lý nhà nước hiện nay. Công tác này sử dụng một phương tiện
quan trọng hàng đầu là hệ thống văn bản quản lý nhà nước. Để phát huy hết vai trò to lớn
đó thì công tác kiểm tra cần phải được tổ chức một cách khoa học. Có thể thông qua việc
kiểm tra, việc giải quyết văn bản mà theo dõi hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý.
Để kiểm tra có kết quả cũng cần chú ý đúng mức cả hai phương diện của quá trình
hình thành và giải quyết văn bản: một là, tình hình xuất hiện các văn bản trong hoạt động
của cơ quan và các đơn vị trực thuộc, hai là, nội dung các văn bản và sự hoàn thiện trên
thực tế nội dung đó. ở những mức độ khác nhau cả hai phương diện đều có thể cho thấy
chất lượng thực tế trong hoạt động của cơ quan.
4. Văn bản là công cụ xây dựng hệ thống pháp luật.
Văn bản quản lý nhà nước có vai trò quan trọng bậc nhất trong việc xây dựng và
định hình một chế độ pháp lý cần thiết cho việc xem xét các hành vi hành chính trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ quản lý trong các cơ quan. Đó là một trong những cơ sở
quan trọng để giải quyết các tranh chấp và bất đồng giữa các cơ quan, các đơn vị và cá
nhân, giải quyết những quan hệ về pháp lý trong lĩnh vực quản lý hành chính. Văn bản
quản lý nhà nước là cơ sở cần thiết để xây dựng cơ chế của việc kiểm soát tính hợp pháp
của các hành vi hành chính trong thực tế hoạt động của các cơ quan nhà nước có ý nghĩa
cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý nhà nước.
Thực tiễn xây dựng và ban hành văn bản hiện nay trong các cơ quan hành chính nhà nước
đã phát huy những vai trò đó như thế nào ?
Trong những năm gần đây, công tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà
nước rất được chú trọng. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định về soạn thảo và
xử lý văn bản, đặt cơ sở pháp lý cho công tác xây dựng và ban hành văn bản, làm cho
chất lượng của các văn bản được nâng lên rõ rệt. Về hình thức, các văn bản ngày càng
hoàn chỉnh, những sai sót về cơ quan ban hành, số, ký hiệu văn bản, sử dụng không đúng
loại văn bản hay ký không đúng thẩm quyền, không đúng thể thức ngày càng ít. Về nội
dung, các văn bản ngày càng phản ánh sát hợp và kịp thời chủ trương, đường lối của
Đảng, phù hợp với pháp luật, với đối tượng thực thi văn bản, với thực trạng của vấn đề
mà văn bản quy định và với quy luật phát triển của đời sống xã hội. Giữa các văn bản đã
có sự hài hoà, thống nhất. Ranh giới giữa các loại văn bản khác nhau, giữa các văn bản
do các cơ quan khác nhau ban hành được phân định khá rõ ràng. Về thủ tục xây dựng văn
bản ngày càng được các cơ quan hữu quan coi trọng, đặc biệt là các khâu, các bước cần
thiết bảo đảm chất lượng của từng văn bản. Việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản cũng
tiến bộ rõ rệt, tạo nên văn phong riêng phù hợp với môi trường quản lý nhà nước, góp
phần giữ gìn và phát huy các giá trị của ngôn ngữ dân tộc.
Tuy nhiên, công tác xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước vẫn còn
một số ton tai nhất định, đó là:
- Chưa thống nhất trong việc xây dựng và sử dụng mẫu văn bản. Vẫn còn những
trường hợp sử dụng loại văn bản chưa hợp lý, do vai trò của từng loại văn bản trong quản
lý nhà nước chưa được làm rõ.
- Các văn bản do nhiều cơ quan, nhiều cấp ban hành nhưng thiếu tính kế hoạch,
thiếu sự phối hợp kịp thời, nhịp nhàng giữa các cơ quan nên văn bản chậm đi vào thực
tiễn đời sống xã hội.
- Việc xây dựng văn bản trong nhiều trường hợp chưa được tiến hành đủ các khâu,
các bước cần thiết hay tiến hành thiếu khách quan, chưa khoa học, chưa chú trọng mối
quan hệ giữa văn bản với toàn hệ thống văn bản nên chưa hoàn toàn hài hoà, thống nhất,
đồng bộ giữa các văn bản. Nhiều văn bản chồng chéo, mâu thuẫn nhau vừa khó thực hiện
vừa làm giảm hiệu lực của văn bản. Đồng thời, việc kiểm tra các văn bản sau khi đã ban
hành ít được chú ý nên nhiều văn bản đã hết hiệu lực, ít giá trị hoặc không có giá trị thực
tế vẫn tồn tại làm lu mờ nhu cầu ban hành văn bản mới, dẫn đến tình trạng vừa thừa vừa
thiếu văn bản, cản trở các quan hệ xã hội phát triển.
- Việc sử dụng ngôn ngữ trong văn bản còn chưa chuẩn xác, gây ra những cách hiểu
khác nhau về cùng một quy định hay nghĩa thể hiện trái ngược ý tưởng của người viết.
Tóm lại là những vấn đề tồn tại trong xây dựng và ban hành văn bản thời gian quan
là: Văn bản ban hành chậm, không kịp thời; chất lượng văn bản thấp, chưa đạt yêu cầu về
nội dung, hình thức văn bản; nội dung văn bản đôi khi còn mâu thuẫn, chồng chéo nhau;
thể thức văn bản chưa có sự hướng dẫn, quy định thống nhất; cán bộ nhân viên soạn thảo
văn bản không ý thức tầm quan trọng của văn bản trong hoạt động của cơ quan; trình độ
của cán bộ chưa nắm được kỹ thuật soạn thảo văn bản; lãnh đạo ký văn bản chưa chú ý
đến thể thức văn bản khi ký; chưa có quy định xử lý đối với văn bản sai thể thức ...
Có tình trạng trên là do chúng ta chưa có một hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ
về xây dựng và ban hành văn bản nên hoạt động này trên thực tế thiếu nhất quán. Cung
cách xây dựng và ban hành văn bản duy ý chí tồn tại nhiều năm chưa được xoá bỏ hết,
không quan tâm đúng mức đến cơ sở khoa học của việc ban hành hoặc không ban hành
văn bản. Mặt khác, nhiều lúc, nhiều nơi còn chưa thấy hết tầm quan trọng của công tác
xây dựng và ban hành văn bản nên không đầu tư hợp lý cả về cơ sở vật chất và cán bộ
nghiệp vụ, hay chạy theo thành tích, dẫn đến văn bản làm ra nhiều nhưng chất lượng
thấp.
Vấn đề 4: Tại sao cần phân loại văn bản quản lý nhà nước? Hãy nêu các tiêu
chí phân loại văn bản và cho biết cách phân loại thông dụng nhất trong Luật hành
chính và theo cách phân loại đó, văn bản quản lý nhà nước gồm những loại nào?
Cho các ví dụ minh hoạ.
1. Mục đích của việc phân loại.
a. Giúp xác định vị trí văn bản trong hệ thống, giúp cho người sử dụng văn bản
tránh được sự nhầm lẫn, tạo định hướng đúng đắn trong việc áp dụng nó vào quản lý.
Ví dụ: không thể lấy báo cáo thay cho Chỉ thị, biên bản thay cho nghị quyết, vì nó
không phù hợp và sẽ gây khó khăn cho việc chỉ đạo thực hiện các quyết định quản lý
trong thực tế.
b. Nghiên cứu xây dựng cấu trúc nội dung và hình thức đối với mỗi loại văn bản.
Ví dụ: soạn thảo một công văn khác với soạn thảo một chỉ thị.
c. Phục vụ cho việc tra tìm văn bản một cách thuận lợi.
Dựa vào cách phân loại theo đặc trưng của văn bản để tìm ra loại văn bản mà mình
cần, chẳng hạn: văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt.
2. Các tiêu chí để phân loại: Căn cứ vào mục đích sử dụng và nội dung có các tiêu
chí phân loại như sau:
a. Phân loại theo tác giả.
Các văn bản được phân biệt với nhau theo tên cơ quan đã xây dựng và ban hành
chúng. Theo tiêu chí này, văn bản có thể là: Văn bản của Quốc Hội, Chủ tịch nước,
HĐND, văn bản của TANDTC, văn bản của Trưòng ĐHKHXH &NV...
b. Phân loại theo tên loại:
Văn bản có thể bao gồm: Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư, thông báo, báo
cáo...
c. Phân loại theo nội dung.
Văn bản được sắp xếp theo từng vấn đề được đưa ra trong trích yếu của văn bản:
Văn bản về nhập khẩu, văn bản về xử phạt hành chính, văn bản về hộ tịch...
d. Phân loại theo mục đích biên soạn và sử dụng.
Để giúp thấy được mục đích của việc xây dựng các văn bản trong quá trình hoạt
động của các cơ quan cũng như mục tiêu sử dụng chúng trong thực tế, dựa vào chức năng
của các cơ quan quản lý, có thể phân chia thành các loại như: văn bản để đôn đốc, văn
bản để trao đổi, văn bản thống kê, văn bản quản lý cán bộ...
e. Phân loại theo thời gian, địa điểm ban hành.
- Theo địa điểm ban hành: Văn bản có thể là của Hà Nội, Hà Tĩnh, Hà Nam.
- Theo thời gian: Văn bản năm 1999, văn bản năm 2000, văn bản năm 2001 hoặc
văn bản của các tháng khác nhau.
g. Phân loại theo lĩnh vực chuyên môn.
Văn bản ngoại giao, văn bản tài chính; văn bản kỹ thuật trong các lĩnh vực như: văn
bản xây dựng, văn bản kiến trúc...
h. Phân lọai theo ngôn ngữ:
Văn bản tiếng Việt, văn bản tiếng Nga, văn bản tiếng Anh...
i. Phân loại theo kỹ thuật chế tác (kỹ thuật làm văn bản).
k. Phân loại theo hiệu lực pháp lý.
Văn bản quản lý nhà nước được phân loại theo các tiêu chí sau:
- Văn bản quy phạm pháp luật.
- Văn bản cá biệt.
- Văn bản hành chính thông thường.
- Văn bản chuyên môn - kỹ thuật.
Vấn đề 5: Bằng các ví dụ thực tế, hãy chứng minh rằng văn bản là công cụ
quản lý quan trọng và là thước đo trình độ văn minh, văn hoá quản lý trong cơ
quan nhà nước.
Văn bản là công cụ quan trọng và là thước đo trình độ văn minh, văn hoá quản
lýtrong các cơ quan quản lý Nhà nước, điều đó được thể hiện ở những khía cạnh sau:
1. Văn bản ghi lại các thông tin quản lý, truyền đạt thông tin quản lý từ nơi này đến
nơi khác trong hệ thống quản lý hay giữa hệ thống với bên ngoài, giúp cho cơ quan thu
nhận thông tin cần thiết cho hoạt động quản lý và đánh giá, xử lý thông tin, đưa ra các
quyết định quản lý một cách kịp thời, chính xác.
2. Văn bản quản lý Nhà nước giúp cho các nhà lãnh đạo tổ chức tốt công việc của
mình, làm cơ sở ban hành các quyết định quản lý đúng đắn, nó ghi lại và truyền đạt các
quyết định quản lý tới đối tượng thực hiện và là phương tiện hữu hiệu để phối hợp, kiểm
tra, đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý.
3. Văn bản ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan hệ pháp lý tồn tại trong xã
hội do pháp luật điều chỉnh, nó là chỗ dựa pháp lý, khung pháp lý ràng buộc mọi mối
quan hệ, dựa vào đó để tổ chức hoạt động của cơ quan, cá nhân, tổ chức và là cơ sở pháp
lý cho hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Văn bản là cơ sở xây dựng hệ thống pháp luật,
tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động của các cơ quan tổ chức, là cầu nối tạo ra các mối
quan hệ giữa các tổ chức, cơ quan. Văn bản và các hệ thống văn bản quản lý giúp xác
định các quan hệ pháp lý giữa các cơ quan qu