Câu 1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính Việt Nam?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm:
Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta, bao gồm các quy
phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong qua 1trình hoạt động
quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của
mình, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động
quản lý hành chính đối với các vấn đề do pháp luật qui định.
87 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1159 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập Luật hành chính Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập
Luật hành chính Việt Nam
Câu 1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính Việt Nam?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm:
Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta, bao gồm các quy
phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh trong qua 1trình hoạt động
quản lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình các cơ quan nhà nước xây dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của
mình, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động
quản lý hành chính đối với các vấn đề do pháp luật qui định.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính là các quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực
quản lý nhà nước. Những quan hệ này gọi là quan hệ quản lý hành chính nhà nước hay
quan hệ chấp hành – điều hành. Nội dung của chúng thể hiện:
- Hoạt động quản lý các công tác xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc
phòng và an ninh chính trị trong cả nước, ở từng địa phương hay từng ngành.
- Hoạt động kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện
pháp luật của cơ quan đó.
- Xử lý hành vi vi phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước.
- Việc thành lập, cải tiến cơ cấu bộ máy, cải tiến chế độ làm việc và hoàn chỉnh các quan
hệ công tác của các cơ quan nhà nước ...
các quan hệ quan hệ quản lý được quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh rất đa dạng,
đó là các quan hệ quản lý được hình thành trong quá trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện chức năng chấp hành – điều hành trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Chúng bao gồm các quan hệ điển hình:
a, Giữa cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới theo hệ thống dọc
mà đặc biệt là những cơ quan hành chíng cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới trực
tiếp.
b, Giữa cơ quan cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơ quan hành
chính nhà nước có thhẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
c, Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan
hành chíng nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp dưới nhằm thực hiện chức năng theo
pháp luật.
d, Giữa những cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.
e, Giữa cơ quan hành chíng nhà nước ở địa phương với các đơn vị trực thuộc trung ương
đóng tại địa phương đó.
g, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị trực thuộc.
h, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh
i, Giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã hội.
k, Giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân và người không quốc tịch, người
nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống ở Việt nam.
Ngoài ra còn có một số quan hệ không điển hình, giữa cơ quan hành chính nhà nước với
đối tượng quản lý của nó.
Bên cạnh những quan hệ quản lý kể trên, Luật hành chính còn điều chỉnh một số quan hệ
quản lý khác như: các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước
xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan, nhằm ổn định về tổ chức để
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình; các quan hệ quản lý hình thành trong quá
trình các cá nhân và tổ chức được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành
chính nhà nước trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật qui định.
3. Phương pháp điều chỉnh:
Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh, đơn phương.
Phương pháp này được xây dựng trên các nguyên tắc:
- Xác nhận sự không bình đẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính, một
bên được nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa ra các quyết định
hành chính, còn bên kia phải phục tùng những mệnh lệnh ấy.
- Bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền quyết định công việc
một cách đơn phương, xuất phát từ lợi ích chung của nhà nước, xã hội trong phạm vi
quyền hạnh của mình để chấp hành pháp luật.
- Quyết định đơn phương của bên sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực bắt bộc thi
hành đối với các bên hữu quan và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước.
Câu 2. Quy phạm pháp luật hành chính. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm:
Quy phạm pháp luật hành chính là những quy tắc xử sự chung do các chủ thể có thẩm
quyền ban hành ra theo trình tự, thủ tục, dưới hình thức nhất định do pháp luật quy định,
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, có
hiệu lực bắt buộc phải thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực
hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
2. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính
Để phân loại quy phạm pháp luật hành chính người ta có thể dựa trên nhiều căn cứ khác
nhau mà chủ yếu là:
a. Căn cứ vào chủ thể ban hành, các quy phạm pháp luật hành chính được phân thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính của cơ quan quyền lực nhà nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính của Chủ tịch nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm
quyền trong cơ quan này.
- Quy phạm pháp luật hành chính của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quy phạm pháp luật hành chính của các cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phối
hợp với tổ chức chính trị - xã hội ban hành.
b. căn cứ vào vào hiệu lực pháp luật của các quy phạm pháp luật hành chính, được phân
thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc (hay một số địa
phương nhất định). Đây là quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan có thẩm quyền
ở trung ương ban hành. Thường những quy phạm này có hiệu lực trên pạhm vi toàn quốc.
Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt khi các cơ quan có thẩm quyền ở trung ương
thu hẹp phạm vi hiệu lực pháp lý của các quy phạm này thì chúng chỉ có hiệu lực đối với
một số địa phương nhất định. Ngược lại những quy phạm pháp luật của các cơ quan có
thẩm quyền ở trung ương cũng có thể có hiệu lực pháp lý vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ
Việt nam tác động đến các tổ chức, c1 nhân Việt Nam đang học tập, công tác, hoạt động
ở nước ngoài....
- Quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực pháp lý trong phạm vi một địa phương. Đây
là những quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương ban hành.
c. Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật hành chính, chúng được phân thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính trao quyền. Đây là những quy phạm pháp luật hành
chính cho phép các tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện những hành vi nhất định
hoặc cho phép các chủ thể đó được lựa chọ những cách thức xử sự để hành động phù hợp
với các yêu cầu mà quy phạm pháp luật hành chính đề ra.
- Quy phạm pháp luật đặt nghĩa vụ. Đây là những quy phạm pháp luật hành chính buộc
các đối tượng có liên quan phải thực hiện những hành vi nhất định trong quản lý hành
chính của nhà nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính ngăn cấm. Đây là loại quy phạm pháp luật hành chính
bắt buộc các đối tượng liên quan không thực hiện những hành vi nhất định.
d. căn cứ vào tính chất của các quy phạm pháp luật hành chính, chúng được phân thành:
- Quy phạm pháp luật hành chính nội dung. Đây là quy phạm pháp luật hành chính đề cập
đến các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
- Quy phạm pháp luật hành chính thủ tục. Đây là loại quy phạm pháp luật quy định về
trình tự, thủ tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng có liên quan trong
quản lý hành chính nhà nước.
Câu 3. Quan hệ pháp luật hành chính. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ
pháp luật hành chính?
TRẢ LỜI:
1. Khái niệm:
Quan hệ pháp luật hành chính là quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước được các quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh giữa các chủ thể
mang quyền và nhĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
Là một dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật hành chính mang đầy đủ các
đặc điểm của quan hệ pháp luật. Chúng là những quan hệ xã hội được quy phạm pháp
luật điều chỉnh. Đồng thời, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ có tính chất
tương ứng với nhau. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, quan hệ pháp luật hành chính
còn có những đặc trưng riêng. Những đặc điểm đặc trưng riêng đó là:
- Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp luật hành chính gắn liền
với hoạt động quản lý hành chính nhà nước;
- Thứ hai, quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ
bên nào, sự thoả thuận của phía bên kia không phải là điều kiện bắt buộc để hình thành
quan hệ pháp luật hành chính;
- Thứ ba, một bên trong quan hệ pháp luật hành chính nhà nước phải là chủ thể được sử
dụng quyền lực nhà nước. chủ thể này trong quan hệ pháp luật hành chính được gọi là
chủ thể bắt buộc;
- Thứ tư, phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính do cơ
quan hành chính nhà nước giải quyết, theo trình tự thủ tục hành chính. Trong những
trường hợp được pháp luật quy định, nếu việc giải quyết tranh chấp hành chính bằng con
đường hành chính không thoả mãn với các yêu cầu của các tổ chức cá nhân có liên quan,
họ có thể yêu cầu toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính;
- Thứ năm, bên vi phạm nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách
nhiệm pháp lý trước nhà nước chứ không phải bên kia của quan hệ pháp luật hành chính.
2. Cơ sở làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính
Cũng như mọi quan hệ pháp luật khác, quan hệ pháp luật hành chính phát sinh, thay đổi,
chấm dứt dựa trên những căn cứ sau:
- Quy phạm pháp luật hành chính: các quy phạm pháp luật hành chính đã xác định điều
kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính cũng như
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính. Chính vì thế, quy
phạm pháp luật hành chính là cơ sở về mặt pháp lý cho việc hình thành, phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
- Năng lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính. Quan hệ pháp luật
hành chính chỉ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt giữa các chủ thể có đầy đủ năng lực chủ
thể theo quy định của pháp luật hành chính.
- Sự kiện pháp lý hành chính. Đây là những sự kiện nảy sinh trong thực tế mà khi xuất
hiện chúng pháp luật hành chính gắn với việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ
pháp luật hành chính. Đây là cơ sở thực tế cho việc phát sinh, thay đổi, chấm dứt các
quan hệ pháp luật hành chính.
Các sự kiện pháp lý hành chính được phân thành:
+ Sự biến pháp lý hành chính: là những hiện tượng tự nhiên mà khi xuất hiện những hiện
tượng này trên thực tế pháp luật hành chính gắn chúng với việc phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.
+ Hành vi pháp lý hành chính: là hành động hoặc không hành động của tổ chức, cá nhân
mà chúng xảy ra trên thực tế làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật
hành chính. Thường hành vi pháp lý hành chính bao gồm các dạng: hành vi thực hiện
quyền của các chủ thể trong quản lý hành chính nhà nước; hành vi thực thực hiện nghĩa
vụ trong quản lý hành chính nhà nước; hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý hành
chính.
Câu 4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính?
TRẢ LỜI:
Nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước là tổng thể các quy phạm pháp luật hành
chính có nội dung đề cấp tới những tư tưởng chủ đạo làm cơ sở để tổ chức thực hiện hoạt
động quản lý hành chính nhà nước.
Các nguyên tắc trong quản lý hành chính nhà nước thường được phân thành hai nhóm:
A. Các nguyên tắc chính trị xã hội:
Là các nguyên tắc chung, được quán triệt trong toàn bộ tổ chức và hoạt động của các cơ
quan nhà nước trong đó có hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Đây là các nguyên
tắc thể hiện sâu sắc bản chất giai cấp của nhà nước. Nhóm này bao gồm các nguyên tắc
cơ bản sau:
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước:
Đây là nguyên tắc cơ bản đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước. Biểu hiện
cụ thể ở các hình thức và phương pháp hoạt động của tổ chức Đảng: trước hết Đảng lãnh
đạo quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra những đường lối, chủ trương, chính
sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà nước;
Thứ hai,vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công
tác tổ chức cán bộ; Thứ ba, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng hình
thức kiểm tra. Kiểm tra của các tổ chức Đảng là kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Cùng với những hình thức này, sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước
còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Đảng và các
Đảng viên.
2. Nguyên tắc nhân dân lao động tham gia đông đảo vào quản lý hành chính nhà nước:
Trong quản lý hành chính nhà nước, nguyên tắc này được biểu hiện cụ thể ở những hình
thức tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước của nhân dân lao động. Đây là
những hình thức được ghi nhận trong pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng các phương
tiện của nhà nước. Các hình thức tham gia vào quản lý hành chính nhà nước của nhân dân
lao động bao gồm: Tham gia vào hoạt động của cơ quan nhà nước; tham gia vào hoạt
động của các tổ chức xã hội; tham gia vào hoạt động tự quản ở cơ sở; trực tiếp thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước.
3. Nguyên tắc tập trung – dân chủ:
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta
cho nên việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước tất nhiên cũng phải tuân
thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước
biểu hiện ở những điểm sau: Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp; sự phục tùng của cấp dưới đối vơí cấp trên, địa phương với
trung ương; sự phân cấp quản lý; sự hướng về cơ sở; sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
4. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc:
Điều 5 hiến pháp năm 1992 xác định rằng “Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng,
đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”.
Quy định này của Hiến pháp đã đặt nền móng về mặt pháp lý cho việc xây dựng và thực
hiện nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc trong quản lý hành chính nhà nước. Nguyên
tắc này biểu hiện cụ thể: trong công tác đào tạo và sử dụng cán bộ; trong việc hoạch định
các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá – xã hội.
5. Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Quản lý hành chính nhà nước là một công việc phức tạp bao gồm nhiêù lĩnh vực hoạt
đông khác nhau. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý hành
chính nhà nước có nghĩa là phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu đối với từng lĩnh vực hoạt
động khác nhau đó, cụ thể là:
- Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật. Đòi hỏi: các văn bản pháp luật trong quản
lý hành chính nhà nước phải được ban hành đúng thẩm quyền, có nội dung hợp pháp và
thống nhất, ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật quy định, ban hành đúng
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Đòi hỏi: Triệt để tôn trọng các văn bản
pháp luật về thẩm quyền và nội dung ban hành; hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
việc thi hành pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được thực hiện một cách
nghiêm ngặt, theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thi hành
một cách nghiêm chỉnh và thống nhất; Xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật các
hành vi vi phạm trong quản lý hành chính nhà nước.
B. Các nguyên tắc tổ chức - kỹ thuật:
Là những nguyên tắc mang tính đặc thù cho hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Nội
dung của các nguyên tắc này chi phối các yếu tố mang tính chất kỹ thuật của hoạt động
quản lý hành chính nhà nước. Cho dù được thực hiện trong điều kiện chính trị hoặc giai
cấp như thế nào, hoạt động quản lý hành chính nhà nước đều phải tuân theo nguyên tắc
đó. Nó bao gồm nhiều nguyên tắc ngưng có hai nguyên tắc cơ bản sau:
1. Nguyên tắc quản lý theo ngành, chức năng kết hợp với quản lý theo địa phương.
2. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và phối hợp quản
lý liên ngành.
Câu 5. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, tập trung dân chủ và pháp chế trong quản lý hành
chính nhà nước, kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phướng, quản lý theo
ngành với quản lý theo chức năng?
TRẢ LỜI:
1. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước:
Đây là nguyên tắc cơ bản đặt lên hàng đầu trong quản lý hành chính nhà nước. Biểu hiện
cụ thể ở các hình thức và phương pháp hoạt động của tổ chức Đảng: trước hết Đảng lãnh
đạo quản lý hành chính nhà nước bằng việc đưa ra những đường lối, chủ trương, chính
sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý hành chính nhà nước;
Thứ hai,vai trò lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong công
tác tổ chức cán bộ; Thứ ba, Đảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước bằng hình
thức kiểm tra. Kiểm tra của các tổ chức Đảng là kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Cùng với những hình thức này, sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý hành chính nhà nước
còn được thực hiện thông qua uy tín và vai trò gương mẫu của các tổ chức Đảng và các
Đảng viên.
2. Nguyên tắc tập trung – dân chủ:
Tập trung dân chủ là một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của nhà nước ta
cho nên việc thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước tất nhiên cũng phải tuân
thủ nguyên tắc này. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý hành chính nhà nước
biểu hiện ở những điểm sau: Sự phụ thuộc của cơ quan hành chính nhà nước vào cơ quan
quyền lực nhà nước cùng cấp; sự phục tùng của cấp dưới đối vơí cấp trên, địa phương với
trung ương; sự phân cấp quản lý; sự hướng về cơ sở; sự phụ thuộc hai chiều của cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Nguyên tắc pháp chế XHCN:
Quản lý hành chính nhà nước là một công việc phức tạp bao gồm nhiêù lĩnh vực hoạt
đông khác nhau. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc pháp chế XHCN trong quản lý hành
chính nhà nước có nghĩa là phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu đối với từng lĩnh vực hoạt
động khác nhau đó, cụ thể là:
- Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật. Đòi hỏi: các văn bản pháp luật trong quản
lý hành chính nhà nước phải được ban hành đúng thẩm quyền, có nội dung hợp pháp và
thống nhất, ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật quy định, ban hành đúng
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật. Đòi hỏi: Triệt để tôn trọng các văn bản
pháp luật về thẩm quyền và nội dung ban hành; hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
việc thi hành pháp luật trong quản lý hành chính nhà nước phải được thực hiện một cách
nghiêm ngặt, theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thi hành
một cách nghiêm chỉnh và thống nhất; Xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật các
hành vi vi phạm trong quản lý hành chính nhà nước.
4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương:
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức
năng luôn được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương. Đó chính là sự phối hợp
quản lý theo chiều dọc của các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa
phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự
kết hợp này đã trở thành một nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành chính nhà nước. sự
kết hợp này