Đề cương ôn tập Luật thương mại

Khoản 1 Điều 6 LTM 2005: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh. -> Đối tượng: thương nhân có thể là cá nhân hoặc tổ chức. -> Các thuộc tính cơ bản của thương nhân: - Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại.

docx35 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 8872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập Luật thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VẤN ĐỀ 1: THƯƠNG NHÂN & HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 1. Thương nhân a. Khái niệm Khoản 1 Điều 6 LTM 2005: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh doanh. -> Đối tượng: thương nhân có thể là cá nhân hoặc tổ chức. -> Các thuộc tính cơ bản của thương nhân: - Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại. - Thương nhân phải thực hiện các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên. - Thương nhân phải đăng kí kinh doanh. b. Đặc điểm (dấu hiệu pháp lý) của thương nhân - Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại. - Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại độc lập, mang danh nghĩa chính mình và vì lợi ích của bản thân mình. - Thương nhân phải thực hiện các hành vi thương mại mang tính nghề nghiệp thường xuyên (hoạt động thương mại mang tính chất nghề nghiệp của thương nhân phải được hiểu là những hoạt động thường xuyên, liên tục được thương nhân thực hiện nhằm mang lại thu nhập chính cho thương nhân). - Thương nhân phải có năng lực hành vi thương mại (năng lực hành vi thương mại là khả năng của cá nhân, pháp nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý thương mại. - Thương nhân phải có đăng kí kinh doanh (yêu cầu bắt buộc vs cá nhân, tổ chức muốn trở thành thương nhân). c. Phân loại thương nhân *) Thương nhân là cá nhân - Thương nhân là cá nhân có nghĩa thương nhân đó là một con người cụ thể; + Có đầy đủ dấu hiệu pháp lý của thương nhân. + Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi để thực hiện hoạt động thương mại. - Thương nhân là cá nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại: tự mình gánh chịu những trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động thương mại. - Phải tiến hành đăng kí kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền *) Thương nhân là pháp nhân - Một tổ chức chỉ được coi là thương nhân là pháp nhân khi nó hội tụ đủ các điều kiện của pháp nhân theo Điều 84 BLDS 2005, đồng thời có đủ các dấu hiệu của thương nhân (mục b). - Thương nhân là pháp nhân gồm: công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty nhà nước, công ty hợp danh, HTX. - Thương nhân là pháp nhân phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động thương mại trong phạm vi số vốn, số tài sản của pháp nhân. *) Thương nhân là tổ hợp tác, hộ gia đình - Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác của từ 3 cá nhân trở lên, có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. - Hộ gia đình gồm nhiều thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong lĩnh vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp hoặt một số lĩnh vực sxkd khác do pháp luật qui định. Chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ, nếu tài sản chung ko đủ các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng. - Tổ hợp tác, hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận đăng ký thương mại thì trở thành thương nhân. - Trong tổ chức và hoạt động của thương nhân là tổ hợp tác, hộ gia đình cần chú ý một số điểm cơ bản: + Tổ trưởng hay chủ hộ là đại diện của THT, HGD và có thể ủy quyền cho thành viên khác làm đại diện. + THT phải có ít nhất 3 tổ viên trở lên, 18 tuổi có NLHVDS đầy đủ + HGD có ít nhất 2 thành viên trở lên, ít nhất chủ hộ phái là người thành niên & có NLHVDS đầy đủ. + Giao dịch do tổ trưởng, chủ hộ xác lập thực hiện vì lợi ích chúng làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho cá tổ, cả hộ. + Tài sản chung do các tổ viên, thành viên đóng góp, tạo lập hoặc được cho chung, tặng chung. + Chịu trách nhiệm = tài sản chung, nếu tài sản chung ko đủ thì các tổ viên, thành viên chịu trách nhiệm liên đới = tài sản riêng. => Trách nhiệm hữu hạn là loại trách nhiệm tài sản được giới hạn bởi phạm vi vốn đầu tư vào kinh doanh. => Trách nhiệm vô hạn là loại trách nhiệm tài sản mà theo đó người có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm thanh toán bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình, ko phân biệt tài sản đó có cam kết đầu tư vào kinh doanh hay ko. d. Quyền tự do kinh doanh của thương nhân 2. Hoạt động thương mại a. Khái niệm Theo Điều 3 LTM: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, gồm: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại & các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. -> Mục đích: kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận. -> Cách thức thực hiện: thương xuyên, liên tục & mang tính nghề nghiệp. b. Đặc điểm của hoạt động thương mại - Hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất hiện & tính ổn định: hành vi dân sự ra đời sớm hơn và ổn định hơn hành vi thương mại. - Hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường & nhằm mục đích sinh lợi: + Thương mại phải được diễn ra trên thị trường & tuân theo các quy luật thị trường, vì mua bán là khâu quan trọng nhất, là thành tố của hành vi thương mại. + Thị trường nơi diễn ra hành vi thương mại phải là thị trường hợp pháp. - Hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp được thương nhân thực hiện: + Các hành vi này được chủ thể tiến hành thường xuyên, liên tục, thể hiện tính chuyên nghiệp cao và mang lại thu nhập chính cho chủ thể thực hiện hành vi. + Chủ thể thực hiện hành vi thương mại là thương nhân. c. Các loại hành vi (hoạt động) thương mại: - Hành vi thương mại thuần túy: do thương nhân thực hiện & có mục đích sinh lợi khi thực hiện hành vi đó. - Hành vi thương mại phụ thuộc: mang bản chất dân sự ko nhằm mục đích sinh lợi nhưng do thương nhân thực hiện theo yêu cầu nghề nghiệp nên được coi là hành vi thương mại. - Hành vi thương mại hỗn hợp: một bên chủ thể là thể là thương nhân thực hiện hành vi thương mại vs mục đích sinh lợi, một bên chủ thể ko phải thương nhân thực hiện hành vi vs mục đích dân sự. 3. Phân biệt thương nhân, doanh nghiệp và pháp nhân VẤN ĐỀ 2: BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VÀ HỘ KINH DOANH 1. Bản chất pháp lý của doanh nghiệp tư nhân a. Khái niệm & đặc điểm Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (Đ.141- LDN). Đặc điểm: *) DNTN là DN 1 chủ - Thương nhân: + Trong nước + Nước ngoài: gồm tổ chức, cá nhân (những người nước ngoài cư trú tại VN, người Vn định cư ở nước ngoài) là thương nhân được thành lập theo qui định của pháp luật VN hoặc pháp luật nước ngoài. - Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập 1 DNTN. Chú ý: + A là chủ DNTN thì ko được đồng thời tham gia và trở thành thành viên của công ty khác. + A là thành viên DNTN (tư cách cá nhân) có thể tham gia và trở thành thành viên của công ty khác. *) Chủ DNTN chịu chế độ trách nhiệm vô hạn - Giới hạn trách nhiệm vô hạn: + Ko phụ thuộc số nợ xác định. + Xác định trách nhiệm trên cơ sở: tài sản kinh doanh (vốn) & tài sản ko đem vào kinh doanh (tài sản dân sự, tài sản kinh doanh ở khu vực khác. + Chỉ đặt ra khi DN phá sản. - Chủ DNTN chết ai chịu trách nhiệm? - Theo nguyên tắc thời điểm áp dụng chế độ TNVH là thời điểm Dn được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. - Có ý nghĩa: + Tạo niềm tin cho khách hàng. + Thuận lợi trong kí kết, thực hiện giao dịch. + Thể hiện sự ưu việt trong tổ chức, điều hành, quyền tự quyết cao. *) Doanh nghiệp tư nhân ko có tư cách pháp nhân ( Đ84 – LDS) - DNTN ko có sự độc lập về tài sản trong quan hệ với tài sản của chủ DN. - DNTN khác vs công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân ở sự tách bạch về tài sản. *) DNTN ko được phép phát hành chứng khoán để huy động vốn Khác nhau về sở hữu (cổ phiếu & trái phiếu – chứng khoán): - Người sở hữu cổ phiếu là cổ đông của công ty & có quyền tham gia điều hành công ty; người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty nhưng ko có quyền tham gia điều hành công ty. - Người sở hữu cổ phiều hưởng lợi nhuận theo kết quả kinh doanh của công ty, người sở hữu trái phiếu hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ % nhất định thỏa thuận vs công ty. - Mệnh giá tối thiểu với cổ phiếu là 10.000đ, với trái phiếu là 100.000đ b. Quyền & NV của DNTN Quyền và nghĩa vụ của DNTN ko đồng nhất vs quyền và nghĩa vụ của chủ DNTN. *) Quyền của DNTN - Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của DN. - Quyền chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn đầu tư, hình thức đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh, đồng thời có quyền chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết hợp đồng. - Quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn. - Quyền kinh doanh xk và nk. - Quyền tuyển, thuê & sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; tự chủ kinh doanh, chủ động áp dụng phương thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. - Quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực ko được pháp luật quy định. *) Quyền của chủ DNTN - Quyền cho thuê DNTN - Quyền bán DNTN - Quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh *) Nghĩa vụ của DNTN (Điều 9 ĐN 2005). 2. Bản chất của hộ kinh doanh a. Khái niệm & đặc điểm Khái niệm: Hộ kinh doanh cá thể do 1 cá nhân hoặc 1 hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kí kinh doanh tại 1 địa điểm, sử dụng ko quá 10 lao động, ko có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động kinh doanh. Đặc điểm: - Hộ kinh doanh cá thể do 1 cá nhân hoặc 1 hộ gia đình làm chủ. - Hộ kinh doanh cá thể thường kinh doanh với quy mô nhỏ hẹp. - Chủ hộ kinh doanh cá thể chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh. b. Đăng kí kinh doanh, tạm ngừng & chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh *) Điều kiện đăng kí kinh doanh - Công dân VN đủ 18 tuổi có NLHVDS đầy đủ. - Đăng kí kinh doanh vs những ngành nghề ko bị pháp luật cấm. - Có thể lựa chọn dùng tên riêng hoặc ko. Nếu dùng tên riêng, ko được trùn vs tên của hộ kinh doanh cá thể đã đăng kí trong phạm vi huyện. *) Thủ tục đăng kí - Do cơ quan đăng kí cấp huyện thực hiện. - Các bước đăng kí: + Gửi đơn đăng kí đến cơ quan ó thẩm quyền + Nộp lệ phí đăng kí -> Hộ kinh doanh có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, trừ những trượng hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện. - Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh trong các trường hợp: + Ko tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. + Ngừng hoạt động kinh doanh quá 60 ngày liên tục mà ko thông báo vs cơ quan đăng kí kinh doanh. + Chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác. + Kinh doanh ngành, nghề bị cấm. -> Hộ kinh doanh bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sẽ ko có quyền tiếp tục hoạt động kinh doanh & có thể coi như bị giải thể. 3. So sánh DNTN và Hộ KD a. Giống nhau - Đều ko có tư cách pháp nhân. - Đều là thương nhân. - Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh. - Ko được phát hành chứng khoán. b. Khác nhau DNTN HKD Là DN 1 chủ (VN, nước ngoài) Cá nhân, công dân VN Áp dụng chế độ TNVH Liên đới chịu TNVH Đkkd tại phòng Đkkd sở KHĐT Đkkd tại phòng Đkkd cấp huyện Tuyển dụng lao động phù hợp với lĩnh vực, quy mô (ko bị giới hạn số lao động) Ko phải là doanh nghiệp, chỉ được sử dụng ko quá 10 lao động Có con dấu, là tài sản của DN Ko có con dấu VẤN ĐỀ 3: BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA CÔNG TI HỢP DANH 1. Khái niệm Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới 1 tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn đã góp vào công ty. - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Trong quá trình hoạt động công ty hợp danh ko được phát hành bất kì loại chứng khoán nào. 2. Đặc điểm: a. Thành viên công ty - Tối thiểu phải có 2 thành viên hợp danh (cá nhân), có thể có thêm thành viên góp vốn (cá nhân, pháp nhân). - Thành viên hợp danh ko được làm chủ DNTN hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại. - Thành viên hợp danh: phải là cá nhân, có quyền ngang nhau trong quản lý công ty, chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới vs hoạt động của công ty. Tất cả thành viên hợp danh đều là đại diện theo pháp luật của công ty. - Thành viên góp vốn: có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, thường ko tham gia vào quản lý công ty, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp hoặc cam kết góp. - Thành viên góp vốn chết, người thừa kế đương nhiên trở thành thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh chết, người thừa kế chỉ trở thành thành viên hợp danh nếu được HDTV đồng ý. b. Trách nhiệm tài sản của công ty và thành viên - Công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của công ty (tài sản của các thành viên góp và sang tên cho công ty). - Thành viên hợp danh chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. - Thành viên góp vốn chịu chế độ trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn đã góp hoặc cam kết. c. Tư cách pháp lý Công tu hợp danh là loại doanh nghiệp có tư cách pháp nhân: - Được thành lập hợp pháp. - Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật. 3. Quy chế pháp lý về vốn của công ty hợp danh a. Góp vốn và tài sản góp vốn - Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. - Nếu ko góp đúng và đủ số vốn như đã cam kết thì số vốn chưa góp đó bị coi là khoản nợ của thành viên đó với công ty; nếu gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm BTTH. - Tại thời điểm góp đủ vốn như đã cam kết thành viên nhận được giấy chứng nhận phần vốn góp. - Định giá tài sản góp vốn - Chuyển quyền sở hữu theo qui định của pháp luật. b. Chuyển nhượng vốn: thành viên hợp danh chỉ được chuyền nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại (K3 Đ133 LDN). c. Vấn đề huy động vốn của công ty hợp danh Công ty hợp danh ko được phép phát hành chứng khoán. Tăng vốn: - Huy động thêm vốn góp của các thành viên. - Tiếp nhận thêm thành viên mới. - Vay vốn. Giảm vốn: được pháp luật cho phép, việc rút vốn phải được thông qua cơ quan đăng kí kinh doanh có thấm quyền. d. Hạn chế của công ty hợp danh - Chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của thành viên hợp danh -> rủi ro mất toàn bộ tài sản. - Hạn chế người ngoài gia nhập vào công ty -> công ty thường có qui mô nhỏ, khả năng huy động vốn kém. 4. Bài tập Năm 2009 A, B, C, D cùng thành lập công ty hợp danh chuyên kinh doanh lương thực. A, B cam kết góp 500tr, C cam kết góp nhà giá trị 1 tỷ, D là thành viên góp vốn với cam kết góp bằng xe ô to được định giá bởi các thành viên là 600tr (giá trị thực tế lúc đó là 400tr). a. Các thành viên phải góp vốn như thế nào? A, B chuyển giao tiền cho công ty, được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp, có biên bản. C, D định giá tài sản (các bên tự thỏa thuận định giá khi ms thành lập, khi công ty đã thành lập rồi thì thỏa thuận giữa một bên tham gia vs công ty). Định giá bằng giá thị trường, nếu định giá cao hơn thì các thành viên liên đới chịu trách nhiệm. b. Sau khi công ty thành lập B có thể thành lập một DNTN để kinh doanh lương thực ko? Ko. Theo điều 133: thành viên hợp danh ko được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác. Chú ý: - 1 Cá nhân ko được làm chủ 2 DNTN. - PL cho phép cá nhân vừa là chủ DNTN vừa là thành viên CTHD, hoặc vừa tham gia vào CTHD vừa là thành viên HD nếu được các thành viên trong HDTV đồng ý. c. năm 2010 công ty bị thua lỗ, tổng tài sản còn 2 tỷ, nợ 10 tỷ. Chiếc xe ô tô D góp vốn bị tai nạn, giá trị tài sản còn lại 50tr. Các thành viên yêu cầu D góp thêm 550tr để trả nợ, D có phải góp ko? Ko. Ô tô là tài sản của công ty, do các thành viên cùng định giá cáo hơn mức thị trường (chênh lệch 200tr) nên các thành viên liên đới chịu trách nhiệm. Do đó D chỉ phải bỏ thêm 50tr phần liên đới chịu trách nhiệm vs chiếc ô tô. d. Các chủ nợ kiện đòi thành viên trả nợ có hợp pháp ko? Ko hợp pháp. Phải kiện đòi công ty thông qua người đại diện. VẤN ĐỀ 4: BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 1. Khái niệm (Đ77) Công ty cổ phần là doanh nghiệpcó tư cách pháp nhân, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và ko hạn chế số lượng tối đa. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi vốn đã góp. - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp sở hữu cố phần ưu đãi biểu quyết. - CTCP phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban kiểm soát. 2. Đặc điểm a. Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau, nhỏ nhất gọi là cổ phần - Theo qui định của luật chứng khoán 2006, mệnh giá 1 cổ phần là 10k. - Mỗi cổ đông có thể sở hữu 1 hoặc nhiều cổ phần. b. Thành viên của công ty cổ phần - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân VN hoặc nước ngoài được phép thành lập hoặc góp vốn vào công ty. - Tối thiểu là 3, tối đa là ko hạn chế. c. Chuyển nhượng cổ phần - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. - Sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyêt ko được chuyển nhượng. - Trong thời hạn 3 năm, cổ đông sáng lập được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác. d. Chế độ chịu trách nhiệm trong kinh doanh - Đối với công ty: là 1 pháp nhân độc lập, công ty cổ phần chịu trách nhiệm trước các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của mình trong phạm vi giá trị tài sản của công ty (chế độ TNHH). - Đối với cổ đông của công ty: cũng áp dụng chế độ TNHH. e. CTCP có tư cách pháp nhân và được phát hành tất cả các loại chứng khoán để huy động vốn 3. Ưu điểm & hạn chế của CTCP a. Ưu điểm - Chế độ TNHH đảm bảo an toàn về tài sản cho nhà đầu tư và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư phân tán vốn đầu tư vào những cơ sở kinh doanh. - Dễ dàng huy động vốn trong cổ đông thông qua phát hành chứng khoán. - Ko hạn chế số lượng thành viên nên có khả năng phân tán rủi ro cho nhiều người. - Dễ dàng chuyển dịch cổ phần, tạo điều kiện sử dụng vốn hiệu quả của các nhà đầu tư. b. Hạn chế - Chế độ TNHH dễ gây rủi ro cho khách hàng, dẫn tới khó thiết lập quan hệ vs chủ nợ hơn CTHD và DNTN. - Thành viên đông dễ dẫn tới sự phân hóa thành các nhóm trong công ty. (- Chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật) 3. Quy chế pháp lý về vốn của CTCP a. Cổ phần, cổ phiếu *) Khái niệm Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ công ty. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu quyền và nghĩa vụ như nhau. Cổ phiểu là chứng chỉ do CTCP phát hành, có thể ghi tên hoặc ko ghi tên nhưng phải có các nội dung chủ yếu theo qui định của pháp luật. Cổ phiếu có giá trị chứng minh tư cách thành viên của CTCP & có thể mua được bằng tiền. 1 cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của 1 hoặc nhiều cổ phần. *) Phân loại cổ phần - Cổ phần ưu đãi biểu quyết (Đ81 LDN): là cổ phần có số phiều biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiểu biểu quyết của 1 cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty qui định. Có đặc điểm: + Chủ thể được quyền mua CPUDBQ: tổ chức được chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập (3 năm). + Ko được chuyển nhượng + Cổ đông ưu đãi biểu quyết có quyền biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của DHDCD với số phiếu biểu quyết nhiều hơn cổ phần phổ thông. - Cổ phần ưu đãi cổ tức (Đ82 LDN): là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so vs mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Có đặc điểm: + Chủ thể được quyền mua do Điều lệ công ty qui định hoặc do DHDCD quyết định. + Mức cổ tức cao hơn cổ phần phổ thông và có tính ổn định ko phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. + Cổ