Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan , thuộc phạm trù phân phối ra đời tồn tại và phát triển bởi sự phát triển của nền kinh tế hang hóa- tiền tệ và sự ra đời của Nhà nước. Bản chất của Tài chính được phân tích trên hai khía cạnh:
+ Hình thức biểu hiện bên ngoài ( hiện tượng): Được thể hiện dưới dạng các hiện tượng thu và bằng tiền và chi ra bằng tiền ở các chủ thể kinh tế- xã hội, đây là sự vận động của vốn tiền tệ, là quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm mục đích nhất định.
23 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 3896 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập môn Lý thuyết tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ÔN TẬP
MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
Vấn đề 1: Các chức năng của Tài Chính
Tài chính là một phạm trù kinh tế khách quan , thuộc phạm trù phân phối ra
đời tồn tại và phát triển bởi sự phát triển của nền kinh tế hang hóa- tiền tệ và sự ra
đời của Nhà nước.
Bản chất của Tài chính được phân tích trên hai khía cạnh:
+ Hình thức biểu hiện bên ngoài ( hiện tượng): Được thể hiện dưới dạng các
hiện tượng thu và bằng tiền và chi ra bằng tiền ở các chủ thể kinh tế- xã hội, đây là
sự vận động của vốn tiền tệ, là quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm mục đích nhất định.
Nguồn tài chính: thể hiện những tiềm năng tài chính mà các chủ thể trong xã
hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện mục đích của mình
Các quỹ tiền tệ: là một lượng tài chính nhất định các nguồn tài chính đã huy
động được để sử dụng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ , sự hình thành
và sử dụng chúng luôn luôn biểu hiện quan hệ sở hữu tính mục đích và tính vận
động thường xuyên.
+ Nội dung bên trong: bản chất của tài chính là các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phân phối các nguồn
tài chính, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Như vậy Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở
mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy
sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng
các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã
hội.
Tài chính bộc lộ tác dụng hết sức to lớn đối với xã hội, cụ thể bao gồm 2
chức năng chủ yếu là chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
Chức năng phân phối: Là chức năng mà nhờ vào đó mà các nguồn lực đại
diện cho những bộ phận của cải của xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau
để sử dụng cho những mục địch khác nhau, đảm bảo những nhu cầu những lợi ích
khác nhau của đời sống xã hội.
+ Đối tượng của phân phối tài chính là của cải xã hội dưới hình thức giá trị,
là tổng thể các nguồn tài chính có trong xã hội.
+ Chủ thể của phân phối tài chính là Nhà nước ( các tổ chức, các cơ quan nhà
nước), các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay cá nhân, dân cư.
+ Kết quả của phân phối tài chính là sự hình thành( tạo lập) hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm những mục đích nhất định.
+ Đặc điểm của phân phối tài chính:
- Sự phân phối tài chính chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, không kèm theo
với sự thay đổi của hình thái giá trị.
- Sự phân phối luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhất định
- Qúa trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên , liên tục bao gồm cả
phân phối lần đầu và phân phối lại là chủ yếu
- Phân phối lần đầu là sự phân phối được thực hiện trong lĩnh vực sản xuất
hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ cho những chủ thể tham gia vào quá trình sang tạo
của cải vật chất, cung cấp các dịch vụ.
- Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những
quỹ tiền tệ được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi toàn xã hội hoặc
theo những mục đích cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ.
( Ví dụ về chức năng phân phối, phân phối lần đầu và phân phối lại)
Chức năng giám đốc:
Là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện
với quá trình vận động các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng chúng theo các
mục đích đã định.
+ Đối tượng của giám đốc tài chính: Là quá trình vận động các nguồn tài
chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Chủ thể của giám đốc tài chính: Là các chủ thể phân phối ( ghi ra là các
đối tượng nào)
+ Kết quả của giám đốc tài chính: Là phát hiện và đề xuất các biện pháp điều
chỉnh các quá trình phân phối theo các mục tiêu đã định nhằm đạt được hiệu quả
cao trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
+ Đặc điểm của giám đốc tài chính:
- Giám đốc tài chính là giám đốc bằng tiền với việc sử dụng chức năng
phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ của tiền tệ để giám đốc các quá trình
tạo lập và phân phối các nguồn tài chính
- Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất toàn diện thường xuyên, liên tục
và rộng rãi
- Công tác giám đốc- kiểm tra tài chính được tiến hành rộng rãi trong các
lĩnh vực hoạt động khác nhau của tài chính thong qua tất cả các khâu của hệ thống
tài chính
- Chức năng giám đốc có quan hệ rất mật thiết với chức năng phân phối tài
chính.
( Ví dụ về chứng năng giám đốc)
Vấn đề 2: Hệ thống tài chính và các khâu trong Hệ Thống Tài Chính
( Chủ yếu phân tích dể làm rõ mối quan hệ giữa các khâu trong hệ thống
tài chính – làm nổi bật lên các khâu trong hệ thống tài chính là độc lập nhau
nhưng vẫn có mối quan hệ hữu cơ với nhau)
Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau về việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thế kinh tế- xã hội hoạt động trong
các lĩnh vực đó
Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập
và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chủ thể trong lĩnh vực hoạt động
Các khâu tài chính:
1. Ngân sách nhà nước: Thực hiện việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tề tập
trung của nhà nước- quỹ ngân sách nhà nước với mục đích phục vụ cho hoạt động
của bộ máy nhà nước và các cấp và thực hiện chức năng của nhà nước trong quản
lý kinh tế- xã hội. Đây là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia thống
nhất.
2. Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp gắn với hoạt động
các chủ thể của nó là các doanh nghiệp. Đây là khâu cơ sở của hệ thống tài chính
quốc gia.
3. Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, có nhiều hình thức và nhiều quỹ
tiền tệ khác nhau. Tính chất chung và đặc biệt của quỹ bảo hiểm là được tạo lập và
sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những chủ thể tham gia bảo hiểm
tùy theo mục đích của quỹ trong đó:
4. Tín dụng là một dịch vụ tài chính đặc biệt gắn liền với việc tạp lập và
sử dụng quỹ tiền tệ thông qua việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi để
cho vay, đáp ứng các nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và phát triển-
kinh tế xã hội theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Tín dụng là một
khâu trung gian quan trọng trong hệ thống tài chính.
5. Tài chính tổ chức –xã hội: Sự vận động của các nguồn tài chính của
các tổ chức xã hội và gia đình có cùng tính chất cho mục đích tiêu dùng nên được
xếp vào cùng một khâu của hệ thống tài chính. Các tổ chức là khái niệm chung để
chỉ các tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể xã hội, các hội nghề nghiệp...
6. Tài chính hộ gia đình và dân cư tạo lập quỹ tiền tệ từ tiền lương, tiền
công, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động hay sản xuất kinh
doanh, từ nguồn thừa kế tài sản, từ nguồn biếu tặng lẫn nhau trong và ngoài nước,
từ các nguồn khác nhau như lãi tiền gửi ngân hàng, lợi tức từ những khoản góp
vốn, mua trái phiếu và cổ phiếu...
Phân tích rõ chi tiết thêm nhiệm vụ của từng khâu một, có nhiệm vụ làm
gì và ntn
Mối quan hệ giữa các khâu: Mặc dù các khâu độc lập nhưng có mối quan hệ
hữu cơ trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phân phối các nguồn tài chính
( lấy ví cụ minh họa mối quan hệ giữa các khâu)
Vấn đề 3: Vai trò của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Vai trò của ngân sách nhà nước:
Đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước bằng việc huy động các
nguồn tài chính trên phạm vi rộng lớn cả trong và ngoài nước thực hiện sự cân đối
thu chi tài chính của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp, gián tiếp
các nguồn tài chính quốc gia, định hướng phát triển sản xuất hình thành cơ cấu kinh
tế mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững
Là công cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kìm chế lạm phát
Ngân sách nhà nước là công cụ có hiệu lực của nhà nước để điều chính
trong lĩnh vực thu nhập và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
Ngân sách nhà nước đối với việc củng cố tăng cường sức mạnh của bộ
máy nhà nước, bảo vệ đất nước, giữ gìn an ninh
Ngân sách nhà nước kiểm tra các hoạt động tài chính khác thông qua
việc giám sát thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp của nhà nước,
việc thực hiện các pháp luật chính sách về ngân sách cũng như các pháp luật, chính
sách có liên quan, kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực của nhà nước
( Phân tích sâu hơn trong từng vai trò và cho ví dụ minh họa ở một vài
vai trò nhất định)
Vấn đề 4 Thu NSNN và các nhân tố ảnh hưởng thu NSNN
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Thu Ngân sách nhà nước phản ánh các quan
hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa nhà
nước với các chủ thế trong xã hội.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất các khoản thu:
+ Nhóm thu có tính chất bắt buộc( thường xuyên) : Thuế, phí và lệ phí
+ Nhóm thu không thường xuyên: Thu từ hoạt động kinh tế, sự
nghiệp, bán và cho thuê tài sản
+ Nhóm thu về vay nợ và viện trợ( trong và ngoài nước)
Nhân tố ảnh hưởng đến Thu NSNN
Nhân tố ảnh hưởng là thu nhập bình quân đầu người
Nhân tố ảnh hưởng là tỷ suất doanh lợi
Nhân tố ảnh hưởng là tiềm năng đất nước
Nhân tố ảnh hưởng là mức độ trang trải các khoản chi phí
Nhân tố ảnh hưởng là tổ chức bộ máy thu nộp
( Phân tích cụ thể chi tiết các nhân tố và lấy ví dụ cho từng nhân tố ảnh
hưởng trên)
Vấn đề 5: Chi NSNN và các nhân tố ảnh hưởng đến Chi Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước trên cơ sở luật định.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
các chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là quá
trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng
đến mục đích sử dụng
Nội dung của Chi NSNN và phân loại Chi NSNN
Nội dung Chi NSNN: 9 nội dung : Chi đầu tư phát triển
Chi sự nghiệp kinh tế
Chi y tế
Chi giáo dục, đào tạo và nghiên
cứu
Chi văn hóa, thể dục thể thao
Chi về xã hội
Chi về quản lý Nhà Nước
Chi An Ninh Quốc Phòng
Phân loại chi:
Căn cứ vào yếu tố mục đích chi tiêu của NSNN: Chi tích lũy và chi tiêu dùng
Căn cứ vào yếu tố phương thức quản lý NSNN : chi thường xuyên, chi đầu
tư phát triển, chi trả nợ và viện trợ, chi làm nghĩa vụ quốc tế..
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, đây là nhân tố vừa tạo khả năng
và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra
yêu cầu thay đổi nội dung trong cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định
Khả năng tích lũy nền kinh tế: Nhân tố này thể hiện khả năng chi đầu
tư phát triển kinh tế, tuy nhiên việc chi NSNN cho đầu tư phát triển còn tùy thuộc ở
khả năng tập trung nguồn tích lũy vào NSNN và chính sách chi của NSNN trong
từng giai đoạn lịch sử
Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước, và những nhiệm vụ kinh tế, xã
hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ
( Phân tích chi tiết từng nhân tố ảnh hưởng và ví dụ)
Vấn đề 6: Vai trò của Tài Chính Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các
nguồn tài chính với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1. Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời về vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện trong việc xác định nhu cầu vốn, lựa
chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn. Mục tiêu là để hoạt động của
các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng , liên tục với chi phí huy
động vốn thấp nhất.
2. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả, thể hiện ở việc đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy động nguồn
vốn có lợi nhất, xác định cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh
vòng quay của bốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
3. Đòn bảy kích thích và điều tiết kinh doanh. Dựa trên cơ sở yếu tố lợi
ích của các chủ thể như khách hàng, nhà cung cấp, người lao động, các chủ thể góp
vốn.. kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh
4. Giám sát kiểm tra chặt ché hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua các chỉ tiêu tài chính để đánh giá thực trạng quá trình kinh doanh, phát
hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
( ví dụ cụ thể từng vai trò)
Vấn đề 7: Nội dung của hoạt động quản lý và sử dụng VKD trong Doanh
Nghiệp
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô
hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vốn kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn
lưu động
Quản lý và sử dụng Vốn Cố Định trong Doanh Nghiệp
1. Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
TSCĐ có trong trong nghiệp. TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài, có chức năng là tư liệu lao đông. TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và
TSCĐ vô hình
( giải thích như thế nào là TSCĐ vô hình và hữu hình)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ không thay đổi hình thái hiện
vật ban đầu, và có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Năng lực
sản xuất của TSCĐ bị giảm dần do chúng bị hao mòn.
Từ đó quyết định tới đặc điểm của VCĐ là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất
sản phẩm và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần
hao mòn của tài sản cố định. Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng
với phần hao mòn của TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó
được thu hồi về đủ thì VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. VCĐ được bù
đắp bằng biện pháp khấu hao, tức là trích lại phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Tiền
trích đó lại hình thành nên quỹ khấu hao dùng để duy trì năng lực sản xuất bình
thường của TSCĐ và dùng để tái sản xuất toàn bộ TSCĐ.
Quản lý Vốn Cố Định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái
hiện vậy của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp hay quản lý vốn bao gồm cả quản
lý về mặt giá trị và cả về mặt hiện vật của nó( Phân tích quản lý về giá trị và hiện
vật như thế nào)
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng( Đưa ra công thức tính chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn, hệ số hao mòn, hệ số trang bị và
ý nghĩa của từng chỉ tiêu phản ánh cái gì)
2. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ có trong doanh
nghiệp để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp bao gồm TSLĐ trong sản xuất và lưu
thông.
Đặc điểm của TSLĐ là chỉ tham gia vào từng chu kỳ sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp. TSLĐ bị tiêu dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Từ đó quyết định đến đặc điểm của VLĐ là chuyển một lần toàn bộ giá trị
vào giá thành của sản phẩm mới được tạo ra. VLĐ được thu hồi một lần toàn bộ
ngay sau khi bán hàng và thu tiền về và lúc đó kết thúc vòng tuần hoàn của vốn.
Quản lý Vốn Lưu Động trong Doanh Nghiệp: Phải quản lý vốn trên tất cả
các hình thái biểu hiện. Tiến hành phân loại vốn theo các tiêu thức khác nhau, theo
vai trò, theo hình thái biểu hiện, theo quan hệ sở hữu ( phân tích theo các tiêu
thức ấy thì VLĐ được chia thành các loại như thế nào)
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ bao gồm chỉ tiêu tốc độ
luậ chuyển vốn, kỳ luân chuyển vốn và mức doanh lợi VLĐ( Đưa ra công thức
tính chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn, hệ số hao mòn, hệ số
trang bị và ý nghĩa của từng chỉ tiêu phản ánh cái gì)
Vấn đề 8: Gía thành sản phẩm và chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
Vai trò của quản lý chi phí trong doanh nghiệp
Quản lý chặt chẽ chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí từ đó hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
Quản lý chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tính được giá thành sản phẩm một cách
chính xác để đưa ra giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho doanh
nghiệp mà vẫn có lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí và sẽ hạn chế và ngăn chặn được những
khoản chi phí không hợp lý, chống lãng phí và các hiện tượng tiêu cực.
Gía thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại hoặc một
khối lượng sản phẩm nhất định
Vai trò của giá thành sản phẩm trong quản lý các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuát và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, là căn cứ để xác định hiệu hỏa hoạt động kinh doanh
Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức, kỹ
thuật
Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá
cả đối với từng loại sản phẩm.
Biện pháp hạ giá thành sản phẩm
Áp dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất, tổ chức lao động và sử dụng con người hợp lý, bố trí hợp lý các khâu sản
xuất và hạn chế sự lãng phí nguyên liệu, tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy
đủ kịp thời nhu cầu, tránh những tổn thất trong sản xuất
( phân tích và chỉ ra được sự giống nhau và khác nhau của giá thành và
chi phí bao gồm giống về bản chất nhưng khác về phạm vi và mặt lượng)
Vấn đề 9: Vai trò của Bảo hiểm trong nền kinh tế thị trường và nguyên tắc
quản lý bảo hiểm
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn với quá trình hình thành, phân phối
và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố bảo hiểm, đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội diễn ra bình thường
Vai trò của Bảo Hiểm
1. Vai trò góp phần bảo toàn VKD và ổn định đời sống của người tham
gia bảo hiểm. Bảo hiểm đảm bảo nhu cầu an toàn về mặt vật chất và tài chính trước
rủi ro cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, cá nhân như rủi ro cháy, động đất,
trộm cắp... Đây là tác dụng chính và chủ yếu của các hoạt động bảo hiểm
2. Vai trò góp phần phòng tránh hạn chế tổn thất, đảm bảo an toàn cho
sản xuất và đời sống. Các tổ chức và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm tổ chức
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất, thực hiện các biện pháp đề phòng hiệu
quả nhất, giảm thấp nhất mức tổn thất xảy ra, khuyến khích người tham gia bảo
hiểm làm tốt công tác đề phòng hạn chế tổn thất bằng cách giảm phí bảo hiểm
3. Vai trò góp phần cung ứng vốn cho nền kinh tế - xã hội. Bả