a. Đặc trưng của NHTM
- Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ - là 1 hàng hóa đặc biệt.đặc điểm của tiền tệ là rất nhạy cảm và dễ bị tác động ảnh hưởng bởi những biến động, những thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài hoặc bên trong
- Nguồn vốn kinh doanh của ngân hang chủ yếu là nguồn vốn đi vay dưới hình thức tiền gửi. bản chất của nó là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi do đó tính ổn định tương đối thấp
- Sử dụng vốn: chủ yếu là cấp TD cho các DN,các tổ chức cá nhân ,or đtư vào các TS chính .đó là hđ kd tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho mỗi NH, nhưng mức độ rủi ro của nghiệp vụ này rất cao
- Cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực NH này càng cao:(cạnh tranh giữa các NH trong nc, với các NH nc ngoài,và với các TCTC phi NH .)
- Khách hang của các NH cũng có nhiều điểm khác biệt so vs các hàng nc ngoài, và vs KH của các xí nghiệp công nghiệp,TM và dịch vụ khác đó là: họ có quan hệ tiếp tục, thường xuyên,gắn bó mật thiết và lâu dài vs NH ,do đó nhiều ng cho rằng họ là những than chủ của NH
7 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2223 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn Ngân hàng thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề cương ôn tập môn NHTM
Câu 1: hãy nêu đặc trưng và vai trò của nhtm,phân tích các mô hình của nhtm?
Đặc trưng của NHTM
Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ - là 1 hàng hóa đặc biệt.đặc điểm của tiền tệ là rất nhạy cảm và dễ bị tác động ảnh hưởng bởi những biến động, những thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài hoặc bên trong
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hang chủ yếu là nguồn vốn đi vay dưới hình thức tiền gửi. bản chất của nó là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi do đó tính ổn định tương đối thấp
Sử dụng vốn: chủ yếu là cấp TD cho các DN,các tổ chức cá nhân ,or đtư vào các TS chính .đó là hđ kd tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho mỗi NH, nhưng mức độ rủi ro của nghiệp vụ này rất cao
Cường độ cạnh tranh trong lĩnh vực NH này càng cao:(cạnh tranh giữa các NH trong nc, với các NH nc ngoài,và với các TCTC phi NH….)
Khách hang của các NH cũng có nhiều điểm khác biệt so vs các hàng nc ngoài, và vs KH của các xí nghiệp công nghiệp,TM và dịch vụ khác đó là: họ có quan hệ tiếp tục, thường xuyên,gắn bó mật thiết và lâu dài vs NH ,do đó nhiều ng cho rằng họ là những than chủ của NH
Sản phẩm ngân hàng là những dịch vụ tài chính vs những đặc điểm vô hình,k tách rời,k ổn định và k dự trữ đc
Mức độ rủi ro trong kd NH rất cao.vì vậy các NHTM luôn phải đối đầu vs rủi ro phải có những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro,(rủi ro tín dụng,rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trg,rủi ro lãi suất,rủi ro phá sản…)
NHTM phải chịu sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên của các cơ quan quản lý vĩ mô. Các NHTM mặc dù cạnh tranh gay gắt vs nhau nhưng lại cần phải có sự thống nhất về 1 số nghiệp vụ, phải hỗ trợ nhau về thanh khoản,vốn kd,chia sẻ rủi ro,để đảm bảo anh toàn cho từng NH như cho toàn hệ thống và cho nkt
Vai trò của NHTM
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kt:
Vốn đc tạo ra từ quá trình tích lũy,tiết kiệm của mỗi cá nhân, DN và nhà nc trong nkt. Vì vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và có mức độ tiêu dung hợp lý.mặt khác, khi nkt càng phát triển sẽ càng tạo ra nhiều nguồn vốn,điều đó sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của NH. NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD
NH là đầu mối giữa các DN vs thị trường:
Trong đk nền kt thị trg hđ của các dn chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật KT khách quan như quy luật giá trị,quy luật cung cầu,quy luật cạnh tranh và sx dựa trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thi trg,thông qua hđ tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp vs thị trg.nguồn vốn tín dụng của NH cung ứng cho DN đã đóng vai trò quan trọng trog việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sx kd,đáp ứng nhu cầu thị trg và từ đó tạo cho DN 1 chỗ đứng vững chắc trog cạnh tranh
NHTM là công cụ để nhà nc điều tiết vĩ mô nền kt:
Trong sự vận hành của nkt thị trg,NHTM hđ 1 cách có hiệu quả htoong qua các nghiệp vụ kd của mình sẽ thực sự là 1 công cụ để nhà nc điều tiết vĩ mô kt
Bằng hđ TD và thanh toán giữa các NHTM trog hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trog lưu thông.thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nkt,NHTM thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền,tập hợp và phân chia vốn của thị trg,điều khiển chúng 1 cách có hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “ nhà nc dẫn dắt ngân hàng,ngân hàng dẫn dắt thị trg”
NHTM là cầu nối nền tc quốc gia vs nền TC quốc tế:
Trong nkt thị trg khi mà các mqh hàng hóa tiền tệ ngày càng đc mở rộng thì như cầu giao lưu kt- xh giữa các nc trên TG ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách.do vậy nền tài chính của mỗi nc cũng phải hòa nhập vs nền TCQT và NHTM cùng các hddkd của mình đã đóng 1 vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ kd như nhận tiền gửi,cho vay.nghiệp vụ thanh toán, NHTM đã tạo đk thúc đẩy ngoại thương k ngừng đc mở rộng.thông qua các hđ thanh toán, kd ngoại hối,quan hệ tín dụng vs các ngân hàng nc ngoài,hệ thống NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nc phù hợp vs sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Các mô hình của NHTMVN:
C1. Ngân hàng thương mại(hay NHTD): với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn phần lớn dưới hình thức ngắn hạn và cho vay ngắn hạn dưới hình thức chiết khấu thương phiếu là chính. Tuy nhiên, do thị trg tiền tệ ngày càng phát triển,dần dần các NH này đi vào kd tổng hợp, làm cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung và dài hạn và làm tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ của NH
Ngân hàng thương mại nhà nước:
Ngân hàng thương mại cổ phần: Là 1 cty cổ phần
Tính chất sở hữu: thuộc sở hữu của các cổ đông,sở hữu của những ng góp vốn
Về tính pháp lý: NH cổ phần là 1 thực thể pháp lý thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông họ cùng nhau góp vốn để hình thành và hđ theo quy định của PL
Ngân hàng lien doanh: là các nh đc thành lập trên cơ sở hợp đồng lien doanh. Vốn điều lệ là vốn góp của bên NHVN và bên NH nc ngoài,có trụ sở chính tại việt nam và chịu sự điều chỉnh của PLVN
Chi nhánh ngân hàng nc ngoài :là 1 NH nc ngoài hđ tại VN,chịu sự điều chỉnh của pháp luật VN
C2. Ngân hàng đầu tư
Ngân hàng đầu tư hđ vs mục tiêu đtư trung và dài hạn,cũng vì sự phát triển nhưng thông qua hình thức đtư gián tiếp qua GTCG
C3. Ngân hàng phát triển
Ngân hàng phát triển có nét đặc trưng nổi bật là những NH này tập trung huy động vốn trung,dài hạn và đầu tư trung và dài hạn vì sự phát triển.
C4. Ngân hàng chính sách: thông thường là những NHTM 100% vốn nhà nc or NHTM cổ phần nhà nc đc thành lập ra để phục vụ những chính sách của nhà nc.loại NH này k hđ vì mục tiêu lợi nhuận. nó đc tạo vốn dưới hình thức đặc thù để cho vay ưu đãi or tạo vốn bthg trên thị trg để cho vay ưu đãi nhưng đc nhà nước bù phần chênh lệch lãi suất
C5. Ngân hàng hợp tác: là những TCTD thuộc sở hữu tập thể,đc các thành viên tự nguyện lập lên k phải vì mục tiêu lợi nhuận và vì yêu cầu tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng.nó có nhiều hình thức từ thấp đến cao,như hợp tác xã tín dụng,quỹ tín dụng nhân dân,ngân hàng hợp tác….nó có thể là tổ chức tín dụng hợp tác độc lập hoặc như là 1 hệ thống các tổ chức tín dụng hợp tác độc lập ở từng khâu và có sự lien kết toàn hệ thống
Câu 2: nêu các công cụ huy động vốn trong ngân hàng thương mại?
Công cụ huy động tiền gửi
TG thanh toán( tiền gửi gdich):là loại tiền gửi nằm trong các tài khoản mà ngân hàng mở cho khách hàng khi họ gửi tiền vào ngân hàng.
Đặc điểm: loại tiền gửi này đc rút ra bất kỳ lúc nào
Mục đích: dùng để thanh toán
Lãi suất: phần lớn tiền gửi giao dịch k đc hưởng lãi suất
Đây là yếu tố bất lợi cho ngân hàng do lượng tiền luôn biến động vì thế ngân hàng khó có thể dự báo đc quy mô của tiền gửi, và khó dự báo đc lượng tiền rút ra
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: laoij tiền này thường kèm theo quy định về kì hạn cố định với mức laĩ suất được xác định trước hoặc theo thỏa thuận và không có giới hạn về số tiên fguwir tối thiểu.
Mục đích: hưởng lãi suất( dòng gửi có dự tính trc)
Đặc điểm: KH chỉ đc rút tiền khi đến hạn,lượng tiền gửi này tương đối ổn định
Lãi suất: cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm k kỳ hạn: KH không có mục đích thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: KH mong muốn gửi tiền vào NH để sinh lời,gửi vào lượng tiền nhỏ nhưng sau này số tiền sinh lời sẽ lớn hơn. Lượng tiền của loại tiền gửi này tương đối ổn định
Tạo vốn qua nghiệp vụ phát hành GTCG
Đối với 1 số công cụ truyền thống
Nghiệp vụ phát hành trái phiếu huy động vốn
Đặc điểm: đứng trên góc độ của ngân hàng nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao nên 1 bộ phận của nó có thể đc coi như vốn tự có bổ sung của các NHTM
Nhưng do tính thời hạn dài độ rủi ro thường là rất cao,do đó khó khuyến khích được ng ười dân mua Trái phiếu với số lượng lớn
Lãi suất tương đối cao và đc cố định trong suốt thời gian nắm giữ TP
Chứng chỉ tiền gửi vs mệnh giá cao và có thể chuyển nhượng đc(CD)
+ là giấy biên nhận nợ có hưởng lãi về 1 số tiền gửi của KH tại NHTM phát hành. Thời gian đc ấn định cụ thể và vs lãi suất đc XĐ. Mệnh giá đc ghi trên chứng chỉ này là khá lớn
+ theo quy định khi đên hạn mới đc rút tiền ra do vậy nguồn vốn này có tính tương đối ổn định
Công cụ mới
Index CDs : là công cụ đc dung tại các nc phát triển như Mỹ,Đức,Pháp,… chính là chứng chỉ tiền gửi đc gắn vs các chỉ số của thị trg CK và thị trg hàng hóa cơ sở. công cụ này giúp NH huy động đc tiền vốn đồng thời mang lại cho KH khoản thu nhập cao nếu giá CK tăng và ngc lại
Tiền gửi đc thông qua nhà môi giới: đây là loại tiền gửi lớn và nhỏ có kỳ hạn đc các nhà môi giới trung gian đại diện cho KH của họ gửi vào NH
Chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ: do sự chênh lệch giữa mức lãi suất trong nc và lãi suất trên thị trg nc ngoài,nhiều NH đã phát hành các chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ nhằm khuyến khích KH gửi tiền
Câu 3: nêu các biện pháp nhằm tăng cường nguồn vốn huy động cho các NHTM
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch toàn quốc, bảo đảm thuậntiện cho huy động vốn.
-Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán. Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của các NHTM có thể đáp ứng được các yêu cầu, chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng được cải tiến, hiện đại và nâng cấp để thực sự trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhân viên ngân hàng. Đồng thời lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, hoạt động kinh doanh của các TCTD có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ, tăng quy mô vốn huy động một cách vững chắc, quyết định hiệu quả vốn đầu tư.Bên cạnh đó, nên tiến hành hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán gắn liền với đổi mới phong cách giao dịch của nhân viên, tạo sự tôn trọng của ngân hàng đối với người gửi tiền. Phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Trong việc mở rộng mạng lưới ATM, các NHTM nên nghiên cứu để có thể đầutư lắp đặt những máy ATM thế hệ mới, cho phép nạp tiền qua máy, tránh bị lạc hậu khi các ngân hàng nước ngoài vào cuộc.
* Phải tạo được lòng tin cao độ đối với khách hàng: Lòng tin được tạo bởi hìnhảnh bên trong của NHTM, đó là: số lượng, chất lượng của sản phẩm dịch vụ cung ứng,trình độ và khả năng giao tiếp của đội ngũ nhân viên, trang bị kỹ thuật công nghệ, vốn tự có và khả năng tài chính, đặc biệt là hiệu quả và an toàn tiền gửi, tiền vay... và hình ảnh bên ngoài của ngân hàng, đó là địa điểm, trụ sở, biểu tượng... đó là các tài sản vô hình của NHTM.
* Phải tạo được sự khác biệt của ngân hàng: Hoạt động của NHTM cũng phải tạo ra những đặc điểm - hình ảnh của mình, cái ngân hàng mình có mà ngân hàng khác không có. Marketing của NHTM phải tạo ra sự khác biệt về hình ảnh của ngân hàng mình. Đó là sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ cung ứng ra thị trường; lãi suất; kênhphân phối; hoạt động quảng cáo khuếch trương - giao tiếp.
* Đổi mới phong cách giao dịch: Đổi mới tác phong giao tiếp, đề cao văn hóakinh doanh là yêu cầu cấp bách đối với cán bộ, nhân viên các NHTM hiện nay, có nhưvậy mới tiến kịp với tiến trình hội nhập toàn cầu. Đặc biệt là với phong cách thân thiện,tận tình, chu đáo, cởi mở,… tạo lòng tin cho khách hàng gửi tiền. Đây là điểm cần khắc phục của các NH nhà nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động marketing, tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại trong huy động vốn, tạo thông tin minh bạch, công bố thông tin rộng rãi cho người dân chủ động lựa chọn các hình thức gửi tiền với lãi suất, kỳ hạn khác nhau.
Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, các hình thức và chính sách huy động vốn, thu hút tiền gửi,… để đông đảo người dân biết về các dịch vụ ấy. Tại một số điểm giao dịch, nhiều khách hàng đang sử dụng các sản phẩm thu hút tiền gửi, sản phẩm huy động vốn của các NHTM nhưng cũng chưa biết hết tiện ích của sản phẩm đó. Vì vậy, nên đa dạng các loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể đọc khi đến giao dịch.
Phát triển bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hướng dẫn khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời các thắc mắc của khách hàng, tư vấn, giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng, xây dựng văn hóa giao dịch của từng NHTM. Nét văn hóa đó thể hiện qua phong cách, thái độ văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên bán lẻ, cách trang phục riêng, mang nét đặc trưng của từng NHTM.
Cần công bố các thông tin tài chính để người dân tiếp cận, nắm bắt nhằm thu hút người dân quan hệ với ngân hàng và hạn chế được những rủi ro về thông tin.
- Đa dạng hóa các sản phẩm gửi tiền tiết kiệm: Tạo sự chủ động lựa chọn linh hoạt cho khách hàng, như: gửi một lần nhưng rút gốc linh hoạt vẫn được lãi suất cao; gửi góp nhưng lĩnh ra một lần vào cuối kỳ với lãi suất hấp dẫn; Tài khoản tiết kiệm đa năng 6 tháng, 9tháng, 12 tháng, cho phép rút tiền gốc linh hoạt; gửi tiết kiệm gắn với bảo hiểm nhân thọ; gửi tiền kèm theo cho vay mua ô-tô trả góp.
-Tuyển dụng và đào tạo nhân lực chất lượng cao là động lực để bứt phá. Nâng cao năng lực cán bộ thông qua nâng cao trình độ quản trị điều hành.
- Ngoài ra các NHTM muốn tồn tại và phát triển, không có cách nào khác hơn là phải nâng cao sức cạnh tranh của mình, bằng cách thiết lập một chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả. Tổ chức nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là công việc quan trọng để thực hiện chiến lược cạnh tranh có hiệu quả của các NHTM. Nghiên cứu thường xuyên, trên cơ sở so sánh sản phẩm, lãi suất, các hoạt động quảng cáo, mạng lưới ngân hàng... với các đối thủ gần gũi, các ngân hàng cùng địa bàn. Cách làm này có thể xác định được các lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi và bất lợi. Nhằm tạo thuận lợi cho các chủ ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh, nghiên cứu các đối thủ là một nội dung quan trọng của marketing ngân hàng.