Phân tích bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế.
- Quản lý nhà nước về kinh tế mang đặc điểm chung của hoạt động quản lý.
- Quản lý nhà nước về kinh tế có đặc điểm riêng: Quản lý vĩ mô, mang quyền lực nhà nước và vì mục tiêu của giai cấp thống trị mà nhà nước là đại diện.
- Chủ thể quản lý
- Khách thể quản lý
- Đối tượng quản lý
- Mục tiêu quản lý
- Khái niệm: Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động, định hướng của nhà nước đến hệ thống các đối tượng và khách thể quản lý nhằm làm cho các đối tượng quản lý hoạt động có hiệu quả và hướng tới mục tiêu chung do nhà nước hoạch định.
- Bản chất của nhà nước và khả năng điều tiết thị trường để phát huy ưu điểm và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường : Nhà nước cần tập trung vào việc xây dựng 1 hệ thống thị trường đồng bộ gồm những thị trường bộ phận như: thị trường vốn, thị trường lao động.
+ Các chủ thể kinh tế phải được tự do, bình đẳng trong hoạt động kinh tế.
+ Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng cho sự vận động và phát triển của nền kinh tế.
+ Nhà nước phải kết hợp nhiều hình thức phân phối theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, đó là phân phối theo lao động, phân phối theo tài sản và vốn, phân phối qua quỹ phúc lợi xã hội để giảm khoảng cách giàu nghèo.
26 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn thi tốt nghiệp môn học: Quản lý nhà nước về kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN HỌC: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1. Phân tích bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế.
- Quản lý nhà nước về kinh tế mang đặc điểm chung của hoạt động quản lý.
- Quản lý nhà nước về kinh tế có đặc điểm riêng: Quản lý vĩ mô, mang quyền lực nhà nước và vì mục tiêu của giai cấp thống trị mà nhà nước là đại diện.
- Chủ thể quản lý
- Khách thể quản lý
- Đối tượng quản lý
- Mục tiêu quản lý
- Khái niệm: Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động, định hướng của nhà nước đến hệ thống các đối tượng và khách thể quản lý nhằm làm cho các đối tượng quản lý hoạt động có hiệu quả và hướng tới mục tiêu chung do nhà nước hoạch định.
- Bản chất của nhà nước và khả năng điều tiết thị trường để phát huy ưu điểm và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường : Nhà nước cần tập trung vào việc xây dựng 1 hệ thống thị trường đồng bộ gồm những thị trường bộ phận như: thị trường vốn, thị trường lao động...
+ Các chủ thể kinh tế phải được tự do, bình đẳng trong hoạt động kinh tế.
+ Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng cho sự vận động và phát triển của nền kinh tế.
+ Nhà nước phải kết hợp nhiều hình thức phân phối theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, đó là phân phối theo lao động, phân phối theo tài sản và vốn, phân phối qua quỹ phúc lợi xã hội để giảm khoảng cách giàu nghèo.
+ Phải chú trọng vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, bởi nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm cho giá thành sản phẩm cao, hiệu quả mua bán kém, do vậy không có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sẽ khó thu hút đầu tư kinh tế từ nước ngoài.
+ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chống nạn tham nhũng, lãng phí cạnh tranh không lành mạnh, hàng lậu, hàng giả...).
2. Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế. Những ưu điểm, hạn chế và giải pháp đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
- Khái niệm cơ chế : Diễn biến của quá trình vận hành nội tại của 1 hệ thống, trong đó có sự tương tác giữa các yếu tố kết thành hệ thống, nhờ đó hệ thống có thể vận hành phát triển theo mục đích đã định.
- Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế : Diễn biến nội tại của hệ thống KT trong quá trình phát triển, trong đó có sự tương tác giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành nền KT, tạo nên sự vận động của cả hệ thống kinh tế.
- Khái niệm cơ chế quản lý kinh tế : Sự biến chuyển nội tại trong hệ thống QLKT, trong đó có sự tương tác giữa các yếu tố cấu thành cơ chế QLKT khi chúng đồng thời tác động lên đối tượng quản lý (nền KTQD).
-Sự giống và khác nhau giữa cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế
+ Giống nhau : - Là quá trình vận hành nội tại
- Có sự tương tác
- Tạo nên sự vận động của hệ thống
+ Khác nhau : - Theo mục đích
- Tạo nên sự vận động của cả hệ thống
- Tác động đồng thời lên đối tượng quản lý
- Cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam qua các giai đoạn ( Kế hoạch hóa tập trung và cơ chế thị trường)
- Những ưu điểm và hạn chế của cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay
+ Ưu điểm : - Kích thích nền kinh tế và các thành phần kinh tế phát triển
- Duy trì và ổn định kinh tế vĩ mô
- Hàng hóa dồi dào và đáp ứng nhu cầu nhân dân
- Tạo cơ hội cho các thành phần kinh tế phát triển
+ Hạn chế :
- Sự phối kết hợp trong cơ chế quản lý chưa nhịp nhàng
- Cơ chế quản lý kinh tế chưa khai thác và phát huy các yếu tố và qui luật của nền kinh tế thị trường
- Hiệu quả nền kinh tế chưa cao, tăng trưởng chủ yếu dựa vào vốn là chủ yếu
- Sự can thiệp của nhà nước và nền kinh tế còn nhiều
- Cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chưa phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế
- Phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật của nền kinh tế thị trường
+ Tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý của nhà nước, tôn trọng các qui luật thị trường
+ Hình thành và tạo điều kiện cho các thị trường phát triển đồng bộ
+ Đào tạo và bồi dưỡng CBCC quản lý nhà nước am hiểu qui luật của nền kinh tế thị trường
+ Khai thác và quản lý có hiệu quả nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, có sự QLNN về kinh tế
3. Hệ thống mục tiêu trong quản lý nhà nước về kinh tế. Các yếu tố chi phối mục tiêu của quản lý nhà nước về kinh tế?
- Mục tiêu quản lý kinh tế là gì?
Mục tiêu của quản lý là trạng thái tương lai mà chủ thể mong muốn đạt được trong quá trình vận động của hệ thống tại thời gian và không gian xác định. Nó là tiêu đích mà mọi hoạt động của hệ thống hướng tới, nó định hướng và chi phối sự vận động của toàn bộ hệ thống quản lý. Mục tiêu quản lý phải được xác định trước để chi phối, dẫn dắt cả chủ thể và đối tượng quản lý trong toàn bộ quá trình hoạt động.
Việc xác định mục tiêu trong quản lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ hệ thống quản lý bởi vì nếu xác định mục tiêu sai, mọi hoạt động của hệ thống sẽ trở thành vô nghĩa, thậm chí gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vai trò của mục tiêu trong quản lý thể hiện hai mặt : tĩnh và động. Về mặt tĩnh, khi xác định cụ thể các mục tiêu mà tổ chức theo đuổi thì nhà quản lý đặt chúng làm nền tảng của kế hoạch nhằm xây dựng hệ thống quản lý. Về mặt động, các mục tiêu quản lý không phải là những điểm mốc cố định mà là linh hoạt phát triển hướng đến mục đích lâu dài của tổ chức với những kết quả mong đợi ngày càng cao hơn trên cơ sở xem xét các nguồn lực hiện có hoặc sẽ có của tổ chức. Mục tiêu của quản lý phải đảm bảo tính liên tục và kế thừa của hệ thống; nội dung phải rõ ràng, cụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; phải tiên tiến, thể hiện sự phấn đấu của các thành viên, sự phát triển của hệ thống đồng thời nó cũng phải xác định rõ về mặt thời gian
- Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế là gì?
Nhà nước có ba mục tiêu chính ; - Tăng trưởng kinh tế
- Thực hiện công bằng xã hội
- Ổn định kinh tế vĩ mô
- Hệ thống mục tiêu và các cách phân loại mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế: Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể; Mục tiêu chiến lược, mục tiêu bộ phận; Mục tiêu lâu dài và mục tiêu trước mắt; Mục tiêu chung và mục tiêu riêng,..
- Mối quan hệ giữa các mục tiêu và yếu tố chi phối mục tiêu: Yếu tố chủ quan, khách quan: (chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật, khoa học công nghệ, văn hóa,..trong nước và nước ngoài).
Việc xác định mục tiêu trong quản lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ hệ thống quản lý bởi vì nếu xác định mục tiêu sai, mọi hoạt động của hệ thống sẽ trở thành vô nghĩa, thậm chí gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vai trò của mục tiêu trong quản lý thể hiện hai mặt : tĩnh và động. Về mặt tĩnh, khi xác định cụ thể các mục tiêu mà tổ chức theo đuổi thì nhà quản lý đặt chúng làm nền tảng của kế hoạch nhằm xây dựng hệ thống quản lý. Về mặt động, các mục tiêu quản lý không phải là những điểm mốc cố định mà là linh hoạt phát triển hướng đến mục đích lâu dài của tổ chức với những kết quả mong đợi ngày càng cao hơn trên cơ sở xem xét các nguồn lực hiện có hoặc sẽ có của tổ chức. Mục tiêu của quản lý phải đảm bảo tính liên tục và kế thừa của hệ thống; nội dung phải rõ ràng, cụ thể bằng các chỉ tiêu định lượng là chủ yếu; phải tiên tiến, thể hiện sự phấn đấu của các thành viên, sự phát triển của hệ thống đồng thời nó cũng phải xác định rõ về mặt thời gian
4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế. Những lý do phải thực hiện nguyên tắc phân biệt quản lý nhà nước về kinh tế với quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
- Khái niệm nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế : Là hệ thống các qui tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan QLNN phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế.
- Các nguyên tắc: Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế; Tập trung dân chủ; Phân biệt QLNN về kinh tế với quản trị doanh nghiệp; Kết hợp quản lý theo ngành với theo lãnh thổ; Tăng cường pháp chế XHCN.
- Nguyên tắc phân biệt QLNN về kinh tế với quản trị doanh nghiệp:
+ QLNN Nhà nước về kinh tế : Định hướng, tạo điều kiện cho công dân lập nghiệp, điều hành, điều tiết và điều chỉnh kinh tế vĩ mô, sử dụng công cụ QLNN, hiệu quả kinh tế - xã hội, giám sát, kiểm tra các hoạt động của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước tôn trọng qui luật của thị trường
+ Quản trị doanh nghiệp : quản trị trong phạm vi, từng phần của nền kinh tế, công cụ quản lý là điều lệ, nội qui, chiến lược vi mô, mục đích quản lý là lợi nhuận. Doanh nghiệp chịu sự điều tiết của thị trường, chấp nhận cạnh tranh trong hoạt động quản trị sản xuất kinh doanh.
+ Định nghĩa quản lý nhà nước về kinh tế : Là sự tác động, sự điều chỉnh, các quan hệ xã hội và hành vi của công dân của các cõ quan công quyền, tiến hành bằng công cụ quản lý vĩ mô, nhằm thực hiện mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định.
Là sự tác động, sự điều chỉnh, các quan hệ xã hội và hành vi của công dân của các cõ quan công quyền, tiến hành bằng công cụ quản lý vĩ mô, nhằm thực hiện mục tiêu trong từng thời kỳ nhất định.
+ Ý nghĩa của sự phân biệt : Là nhằm làm rõ đối tượng, phạm vi, trách nhiệm quản lý của nhà nước và của doanh nghiệp, từ đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thi trường
5. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế. Một số ví dụ minh họa cho việc vận dụng phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về kinh tế.
- Phương pháp quản lý kinh tế là gì?
Khái niệm : Là phương pháp mà nhà nước sử dụng một cách tổng thể những cách thức tác động có chủ đích của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các bộ phận hợp thành của nó nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý của nhà nước.
- Các phương pháp cơ bản trong quản lý nhà nước đối với kinh tế.
Đó là các phương pháp :
+ Phương pháp kinh tế, kích thích
+ Phương pháp hành chính, cưỡng chế
+ Phương pháp giáo dục, thuyết phục
- Phương pháp kinh tế và sự vận dụng các công cụ kinh tế khi triển khai, tác động vào lợi ích kinh tế của đối tượng quản lý.
- Ví dụ: Phương pháp kích cầu nền kinh tế; Chi tiêu công và kiềm chế lạm phát; Phương pháp giải cứu lĩnh vực bất động sản; phương pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong điều kiện các doanh nghiệp gặp khó khăn. Phương pháp sử dụng chính sách lãi suất, thuế gắn với giải quyết việc làm, hạn chế thất nghiệp.
6. Các công cụ nhà nước sử dụng để quản lý nền kinh tế quốc dân.
- Công cụ quản lý kinh tế là gì?
+ Khái niệm : Công cụ QLNN về kinh tế : là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mafnhaf nước có thể sử dụng để tác động lên mọi chủ thể trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý của nhà nước đối với nền KTQD.
+ Công cụ bao gồm : Kế hoạch - Chính sách - Đội ngũ CBCC - Dự trữ quốc gia và doanh nghiệp nhà nước.
- Vai trò của công cụ quản lý kinh tế :
Đảm bảo quyền của nhà nước để ổn định kinh tế vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế và doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo cơ hội cạnh tranh, bình đẳng cho các chủ thể cùng tồn tại và phát triển, thực hiện công bằng xã hội, ngăn ngừa các hoạt động không tuân thủ qui định của pháp luật trong hoạt động kinh tế.
- Hiến pháp 1992 qui định các công cụ quản lý kinh tế cơ bản gồm: Chính sách, pháp luật và kế hoạch
- Chính sách là gì? Chính sách là quyết sách của nhà nước nhằm tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Hay có thể khái niệm : chính sách kinh tế là đường lối và cách thức làm kinh tế. Có hai chính sách kinh tế , đó là chính sách hoạch định kinh tế chỉ huy-kế hoạch hóa tập trung xã hội chủ nghĩa và chính sách kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa.
Các yếu tố cấu thành và những yếu tố ảnh hưởng chất lượng chính sách : Các yếu tố của chính sách : -Tên gọi - Đối tượng - Mục tiêu - Cơ sở của chính sách - Nội dung của chính sách - Các nguồn lực của chính sách - Biện pháp hoặc giải phải pháp thực hiện chính sách
- Pháp luật là gì? Pháp luật (Luật pháp) dưới góc độ luật học được hiểu như là tổng thể các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế.
Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng pháp luật : Các yếu tố ảnh hưởng như sau : 1) Hoạt động áp dụng pháp luật liên quan rất lớn đến hoạt động XD pháp luật 2) Trình độ pháp lý của cán bộ, nhân dân trong XH và sự sáng tạo của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức 3) Các văn bản áp dụng pháp luật, hiệu quả của hoạt động phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng, sự tác động của văn bản áp dụng PL 4) Hoạt động của các cơ quan áp dụng pháp luật, thể hiện ở sự thông thạo các công việc mà họ đảm nhận 5) Sự hoàn thiện của hệ thống áp dụng PL còn thể hiện những điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết.
7. Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, lựa chọn chính sách, phương thức và phương pháp điều hành, điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
- Đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN : a) Có sự quản lý của nhà nước b) Nhà nước tôn trọng và đảm bảo cho các qui luật của thị trường vận hành c) Thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với phân phối lợi ích, công bằng xã hội
- Mục tiêu của nhà nước : Về hệ thống mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN :
7.1. Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế-xã hội quy định quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là quá trình thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tổng quát “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” cụ thể là:
7.2. Về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có cấu trúc từ nhiều loại hình, hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Trong đó: chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH được xây dựng xong về cơ bản “ (Văn kiện Đại hôị IX của Đảng, tr 96). “Từ các hinh thức sở hữu đó hình thành nên nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp.
7.3. Về cơ chế vận hành kinh tế
Cơ chế vận hành nền kinh tế trước hết phải là cơ chế thị trường để đảm bảo phân bổ hợp lý các lợi ích và nguồn lực, kích thích phát triển các tiềm năng kinh doanh và các lực lượng sản xuất, tăng hiệu quả và tăng năng suất lao động xã hội. Đồng thời, không thể phủ nhận vai trò của Nhà nước XHCN - đại diện lợi ích chính đáng của nhân dân lao động và xã hội thực hiện quản lý vĩ mô đối với kinh tế thị trường.
7.4. Về hình thức phân phối.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức phân phối đan xen, vừa thực hiện theo nguyên tấc phân phối của kinh tế thị trường và nguyên tắc phân phối của CNXH.
7.5- Về nguyên tắc giải quyết các mặt, các mối quan hệ chủ yếu:
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phải kết hợp ngay từ đầu giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất, bảo đảm giải phóng lực lượng sản xuất, xây dựng lực lượng sản xuất mới kết hợp với củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất, quan hệ quản lý tiên tiến của nền kinh tế thị trường nhằm phục vụ cho phát triển sản xuất và công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đất nước
7.6. Về tính cộng đồng, tính dân tộc:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN mang tính cộng đồng cao theo truyền thống của xã hội Việt Nam, phát triển có sự tham gia của cộng đồng và có lợi ích của cộng đồng, gắn bó máu thịt với cộng đồng trên cơ sở hài hoà lợi ích cá nhân và lợi ích của cộng đồng.
7.7. Về quan hệ quốc tế
Kinh tế thị trường định hướng XHCN dựa vào sự phát huy tối đa nguồn lực trong nước và triệt để tranh thủ nguồn lực ngoài nước theo phương châm “Kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại” và sử dụng chúng một cách hợp lý-đạt hiệu quả cao nhất, để phát triển nền kinh tế đất nước với tốc độ nhanh, hiện đại và bền vững.
- Bản chất của nhà nước và khả năng điều tiết thị trường để phát huy ưu điểm và hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường : Nhà nước cần tập trung vào việc xây dựng 1 hệ thống thị trường đồng bộ gồm những thị trường bộ phận như: thị trường vốn, thị trường lao động...
+ Các chủ thể kinh tế phải được tự do, bình đẳng trong hoạt động kinh tế.
+ Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật.
+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để định hướng cho sự vận động và phát triển của nền kinh tế.
+ Nhà nước phải kết hợp nhiều hình thức phân phối theo yêu cầu của nền kinh tế thị trường, đó là phân phối theo lao động, phân phối theo tài sản và vốn, phân phối qua quỹ phúc lợi xã hội để giảm khoảng cách giàu nghèo.
+ Phải chú trọng vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng, bởi nếu cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ làm cho giá thành sản phẩm cao, hiệu quả mua bán kém, do vậy không có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sẽ khó thu hút đầu tư kinh tế từ nước ngoài.
+ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, chống nạn tham nhũng, lãng phí cạnh tranh không lành mạnh, hàng lậu, hàng giả...).
8. Các chức năng của nhà nước trong quản lý nền kinh tế quốc dân. Những lý do làm hạn chế việc thực hiện chức năng của nhà nước.
- Các chức năng của nhà nước trong quản lý nền KTQD.
Chức năng quản lý kinh tế của nhà nước.
1. Chức năng bảo vệ lợi ích giai cấp.
Để bảo vệ lợi ích giai cấp trong quản lý nhà nước về kinh tế, nhà nước trước hết phải thiết lập và bảo vệ chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý tối ưu, xây dựng và bảo vệ chế độ phân phối, hưởng thụ có ưu thế cho giai cấp mà nhà nước là đại biểu.
2. Chức năng điều chỉnh các hành vi sản xuất kinh doanh:
Để điều chỉnh các hành vi sản xuất kinh doanh, trước hết phải điều chỉnh các quan hệ lao động sản xuất, đồng thời điều chỉnh các hành vi phân chia lợi ích.
+ Trong xã hội, thuộc tầm điều chỉnh của Nhà nước có rất nhiều quan hệ, đó là quan hệ quốc gia với quốc tế, quan hệ phân công và hợp tác nội bộ nền kinh tế quốc dân, quan hệ phân công hợp tác theo lãnh thổ nội bộ quốc gia. Mục tiêu điều chỉnh của nhà nước là hiệu quả tối đa. Trong chức năng này nhà nước xuất phát từ lợi ích của tất cả mọi doanh nhân, của toàn xã hội.
+ Điều chỉnh các hành vi phân chia lợi ích.
Trong lĩnh vực kinh tế có các quan hệ lợi ích, đó là: quan hệ trao đổi hàng hóa. Nhà nước điều chỉnh quan hệ này nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia quan hệ; quan hệ phân chia lợi ích trong các công ty; quan hệ tiền công, tiền lương, nhà nước điều chỉnh quan hệ này nhằm giữ cho quan hệ được thực hiện công bằng, văn minh, hợp lý, hợp tình, bảo vệ quyền lợi chính trị của Đảng cầm quyền; quan hệ đối với công quỹ quốc gia.
3. Hỗ trợ doanh nhân lập thân, lập nghiệp trên lĩnh vực kinh tế:
Nhà nước là nhân tố không thể thiếu được đối với mọi công dân làm kinh tế, nhà nước thực hiện chức năng này có ý nghĩa lớn cho sự củng cố nhà nước, tạo nên sự tin tưởng và biết ơn nhà nước trong lòng dân.
Nhà nước có thể hỗ trợ doanh nhân trên các mặt như hỗ trợ công dân ý chí làm giàu; hỗ trợ về tri thức cho công dân lập thân, lập nghiệp về kinh tế; hỗ trợ về phương tiện sản xuất kinh doanh và hỗ trợ doanh nhân về môi trường kinh doanh.
4. Bổ sung cho thị trường những hàng hoá, dịch vụ khi cần thiết bằng các phương thức thích hợp. Thực chất của chức năng này nhằm bổ sung cho tính hoàn hảo của kinh tế thị trường. Trong quan hệ hoàn hảo về cung-cầu của kinh tế thị trường mọi nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của xã hội đều được khu vực tư nhân đáp ứng, từ đó tạo ra lổ hổng về cung, bức xúc về cầu, làm nảy sinh ra vấn đề bổ sung
5. Bảo vệ công sản và khai thác công sản như 1 công cụ quản lý:
Công sản là tài sản công, nhà nước là người quản lý và sử dụng, tuy nhiên nhà nước không trực tiếp mà giao ủy quyền trực tiếp quản lý và sử dụng. Nhà nước thực hiện chức năng này nhằm bảo vệ công sản đồng thời khai thác nguồn tài sản công.
- Những lý do làm hạn chế việc thực hiện chức năng của nhà nước : Các quy định pháp luật, năng lực, đạo đức công vụ, các yếu thị trường, thông tin,..
+ Thứ nhất, quản lý nhà nước chưa ngang tầm vớ