Đề cương viễn thám

Sự khác biệt hoặc tương tự phổ giữa các pixel có thể được tính theo từng pixel hoặc tính trên toàn cảnh cùng với tính trên từng pixel. Phương pháp này đòi hỏi nắn chỉnh hình học phải có sai số nhỏ hơn 1pixel Kết quả của việc so sánh là tạo ra một ảnh chỉ rõ những khu vực có thay đổi và không có thay đổi cũng như mức độ thay đổi (gọi là ảnh thay đổi). Khi ảnh này được tạo ra để phân định rõ các pixel thay đổi và mức độ thay đổi thì cần phải có vài bước xử lý tiếp theo, trong đó quan trọng nhất là kỹ thuật phân ngưỡng. Phân ngưỡng thực chất là việc định nghĩa mức độ mà tại đó ta coi là có sự thay đổi.

docx26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương viễn thám, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG VIỄN THÁM Câu 1: Nguyên lý viễn thám: Nguyên lý phản xạ ánh sáng khác nhau Chúng ta nhận biết và phân biệt các đối tượng khác nhau nhờ ánh sáng nhìn thấy được phản xạ từ bề mặt các vật thể. Ánh sáng nhìn thấy có bước sóng (0,4 – 0,7μm) với dải phổ đỏ, da cam, vàng….chàm, tím Các đối tượng tự nhiên ví dụ như thực vật có màu xanh lá cây vì chúng phản xạ mạnh ánh sáng màu này trong dải bước sóng nhìn thấy. Ngoài ra các đối tượng cũng phản xạ ánh sáng vùng gần hồng ngoại và tử ngoại mà mắt thường không nhìn thấy. Các đối tượng khác nhau dưới mặt đất sẽ phản xạ các bước sóng điện từ khác nhau (các đối tượng thuộc cùng một lớp sẽ có độ phổ khác nhau trong các băng phổ khác nhau và các lớp đối tượng khác nhau cũng sẽ có phổ khác nhau trên cùng một băng phổ. Tóm lại: Tất cả các đối tượng trong tự nhiên sẽ có phản xạ phổ riêng đặc trưng phụ thuộc vào bề mặt của chúng ví dụ bề mặt thực vật, đất, nước… Dựa vào đặc trưng này mà ta có thể nhận biết và phân loại các đối tượng thông qua việc đo cường độ phổ phản xạ từ bề mặt các đối tượng tự nhiên trên tư liệu ảnh viễn thám. 2. Nguyên lý bức xạ năng lượng nhiệt khác nhau Tất cả các đối tượng trong tự nhiên bức xạ năng lượng nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ riêng của chúng. Các thông tin nhiệt về các đối tượng được thu nhận nhờ việc đo cường độ bức xạ. Như vậy nhờ các thông tin này chúng ta cũng có thể nhận biết và phân biệt được các đối tượng Tóm lại: theo hai nguyên tắc trên hệ thống viễn thám có thể hoạt động trong vùng cực tí, vùng ánh sáng nhìn thấy vùng gần hồng ngoại và vùng sóng cực ngắn của quang phổ điện từ Tương tác với khí quyển: Năng lượng điện từ truyền qua môi trường khí quyển. Khi đi qua tầng khí quyển, năng lượng điện từ sẽ bị hấp thụ một phần, một phần sẽ bị biến đổi và tán xạ Hệ thống viễn thám Hệ thống viễn thám sử dụng bức xạ điện từ với bốn thành phần cơ bản là: Nguồn: Nguồn bức xạ điện từ có thể là nguồn tự nhiên của bức xạ điện từ là ánh sáng mặt trời hoặc bức xạ nhiệt của quả đất bị đốt nóng, hoặc do con người tạo ra như sóng radar, sóng siêu cao tần Tương tác với bề mặt trái đất: khi năng lượng điện từ chiếu tới vật thể, một phần năng lượng này bị hấp thụ, một phần bị phản xạ, một phần sau đó bị bức xạ. Cường độ và các đặc trưng của bức xạ hay phản xạ phụ thuộc vào đặc trưng bề mặt của các đối tượng khác nhau trên mặt đất. Bộ cảm biến: Bức xạ điện từ phản xạ từ bề mặt trái đất sau khi đi qua khí quyển được ghi lại nhờ bộ cảm biến như máy đo bức xạ hoặc máy chụp ảnh. Năng lượng điện từ này đi vào hệ thống sensor sẽ được đo đạc và biến đổi thành tín hiệu dạng phổ ghi trên băng từ Câu 2: Đặc tính phản xạ phổ của thực vật: Khả năng phản xạ phổ của thực vật thay đổi theo chiều dài bước sóng Trong vùng ánh sáng nhìn thấy các sắc tố của lá cây ảnh hưởng đến đặc tính phản xạ phổ của nó, đặc biệt là chất clorophin trong lá cây; Thực vật phản xạ phổ cao nhất ở bước sóng màu lục (0.5 - 0.6μm) (tương ứng với dải sóng màu lục-Green) trong vùng nhìn thấy và có màu xanh lục. Khi diệp lục tố giảm đi, thực vật chuyển sang khả năng phản xạ ánh sáng màu đỏ trội hơn, dẫn đến lá cây có màu vàng; Các đặc trưng phản xạ phổ của thực vật nổi bật nhất ở vùng hồng ngoại gần (0,7-1.4μm), là vùng bước sóng mà thực vật có phản xạ cao nhất. Mức độ phản xạ của thực vật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, có thể kể đến là lượng chlorophyll (diệp lục), độ dày tán lá và cấu trúc tán lá. - Vùng cận hồng ngoại do trong lá cây có nước nên nó hấp thụ bức xạ vùng hồng ngoại do dó phản xạ phổ của lá cây giảm; - Khi lá cây bị úa hoặc có bệnh, hàm lượng clorophin trong lá giảm đi lúc đó khả năng phản xạ phổ cũng bị thay đổi và trên ảnh vệ tinh lá cây có màu vàng đỏ; - Ở vùng hồng ngoại ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng phản xạ phổ của lá cây là hàm lượng nước trong lá; - Khi hàm lượng nước trong lá cây giảm đi thì khả năng phản xạ phổ của lá cây tăng lên đáng kể Tóm lại : khả năng phản xạ phổ của mỗi loại thực vật khác nhau là khác nhau. Đặc tính chung nhất về khả năng phản xạ phổ của thực vật là: ở vùng ánh sáng nhìn thấy, cận hồng ngoại và h ồng ngoaijkhar năng phản xạ phổ khác biệt rõ rệt ở vùng ánh sáng nhìn thấy phần lớn năng lượng bị hấp thụ bởi clorophin có trong lá cây, một phần nhỏ thấu qua lá còn lại bị phản xạ ở vùng cận hồng ngoại cấu trúc lá ảnh hưởng lớn đến khả năng phản xạ phổ, ở đây khả năng phản xạ phổ tăng lên rõ rệt ở vùng hồng ngoại nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng phản xạ phổ của lá là hàm lượng nước vùng này khi độ ẩm trong lá cao, năng lượng hấp thụ là cực đại, ảnh hưởng của cấu trúc tế bào lá ở vùng hồng ngoại đối với khả năng phản xạ phổ là không lớn bằng hàm lượng nước trong lá. Câu 3: đặc tính phản xạ phổ của các loại đất: Nhìn chung các đường đặc trưng phản xạ của thổ nhưỡng không phức tạp như của thực vật Đặc tính chung nhất của chúng là khả năng phản xạ phổ tăng theo độ dài bước sóng, đặc biệt là ở vùng cận hồng ngoại và hồng ngoại. Ở đây chỉ có khả năng hấp thụ và năng lượng phản xạ mà không có năng lượng thấu quang. Khả năng phản xạ phổ của các loại đất Các loại đất với thành phần cấu tạo, các chất hữu cơ và vô cơ khác nhau thì khả năng phản xạ phổ cũng khác nhau; Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến phản xạ phổ của đất là cấu trúc bề mặt đất, độ ẩm của đất, và các thành phần hợp chất hữu cơ, vô cơ. Cấu trúc của đất phụ thuộc chủ yếu vào tỷ lệ sét, bụi, cát - Ô xít sắt cũng ảnh hưởng tới khả năng phản xạ phổ của đất, phản xạ phổ tăng khi hàm lượng ô xít sắt trong đất giảm xuống rõ nét nhất trong giải phổ nhìn thấy; Tóm lại: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản xạ phổ của thổ nhưỡng, tuy nhiên chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau (cấu trúc, độ ẩm, độ mịn bề mặt, hàm lượng chất hữu cơ và ô xít sắt) Một điểm quan trọng cần lưu ý là biên độ đồ thị khả năng phản xạ của các loại đất có thể khác xa nhau nhưng nhìn chung những khác nhau này ổn định ở nhiều dải sóng khác nhau; Đối với thực vật chúng ta giải đoán nhờ khả năng phản xạ phụ thuộc vào bước sóng (đoán đọc điều vẽ ở các kênh khác nhau) nhưng với thổ nhưỡng thì không làm như vậy được do vậy chủ yếu chúng ta phải đoán đọc điều vẽ ở các dải sóng nhìn thấy. Câu 3: Đặc tính phản xạ phổ của nước Cũng giống như phản xạ phổ của thổ nhưỡng, phản xạ phổ của nước thay đổi theo bước sóng của bức xạ chiếu tới và thành phần vật chất có trong nước; Khả năng phản xạ phổ của của nước còn phụ thuộc vào bề mặt nước và trạng thái của nước; Trên kênh hồng ngoại và cận hồng ngoại đường bờ nước được phát hiện rất dễ dàng, còn một số đặc tính của nước cần phải sử dụng dải sóng nhìn thấy để nhận biết; Đồ thị phản xạ phổ của nước Trong điều kiện tự nhiên, mặt nước hoặc một lớp nước mỏng sẽ hấp thụ năng lượng rất mạnh ở dải cận hồng ngoại và hồng ngoại do đó năng lượng phản xạ là rất ít; Khả năng phản xạ phổ của nước ở dải sóng dài khá nhỏ nên việc sử dụng các kênh sóng dài để chụp cho ta khả năng đoán đọc điều vẽ các đối tượng thủy văn, ao hồ… Nước biển, nước ngọt, nước cất có chung đặc điểm là thấu quang mạnh, độ thấu quang của nước đục giảm hơn và bước sóng càng dài thì độ thấu quang càng lớn; Tuy nhiên trong điều kiện tự nhiên không phải lúc nào cũng lý tưởng như nước cất. Thông thường trong nước chứa nhiều tạp chất hữu cơ và vô cơ vì vậy khả năng phản xạ phổ của nước phụ thuộc vào thành phần và trạng thái của nước; Khả năng phản xạ phổ của nước phụ thuộc vào độ đục của nước; Hàm lượng clorophin trong nước cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phản xạ phổ của nước; Tóm lại: Trong khoảng bước sóng từ nhìn thấy trở đi khả năng phản xạ phổ của nước giảm dần theo chiều tăng của bước sóng Với mỗi loại nước khác nhau khả năng phản xạ phổ khác nhau Thông thường trong nước chứa nhiều tạp chất hữu cơ và vô cơ vì vậy khả năng phản xạ phổ của nước phụ thuộc vào thành phần và trạng thái của nước Các nghiên cứu cho thấy nước đục có khả năng phản xạ phổ cao hơn nước trong nhất là những dải sóng dài-liên quan đến đất trong nước Hàm lượng clorophin trong nước (thực vật dưới nước) cũng là một yếu tố ảnh huwongr tới khả năng phản xạ phổ của nước ở bước sóng ngắn và tăng khả năng phản xạ phổ của nước ở bước sóng có màu xanh lá cây Ngoài ra còn một số các yếu tố khác ảnh hưởng đến khả năng phản xạ của nước như hàm lượng khí metan, oxy, nito, cacbonic…trong nước Câu 5: MỘT SỐ YẾU TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG PHẢN XẠ PHỔ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG TỰ NHIÊN Để đoán đọc điều vẽ các đối tượng tự nhiên có hiệu quả ta phải xác định ảnh hưởng của các yếu tố không gian thời gian, khí quyển đến khả năng phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên ảnh hưởng của các yếu tố không gian-thời gian yếu tố thời gian thực vật phủ mặt đất và một số đối tượng khác thường hay thay đổi theo thời gian. Do vậy khả năng phản xạ phổ cũng thay đổi theo thời gian. Ví dụ cây rụng lá vào mùa đông và xanh tố vào mùa xuân, mùa hè, hoặc lúa có biểu hiện khác nhau theo thời vụ. Vì vậy khi giải đoán ảnh cần biết rõ thời vụ, thời điểm ghi nhận ảnh và đặc điểm của đối tượng cần giải đoán yếu tố không gian Yếu tố không gian cục bộ: thể hiện khi chụp ảnh cùng một loại đối tượng. ví dụ cây trồng theo hàng, luống thì khả năng phản xạ phổ của 2 loại trồng này sẽ đem lại khả năng phản xạ phổ khác nhau Yếu tố địa lý: thể hiện khi cùng loại thực vật những điều kiện sinh trưởng khác nhau theo vùng địa lý thì khả năng phản xạ phổ khác nhau Yếu tố thời gian cùng có thể hiện. Khi góc mặt trời hạ thấp ta sẽ có hình ảnh núi có bóng và cùng một đối tượng trên 2 sườn núi một bên được chiếu sáng và một bên không được chiếu sáng đã tạo nên khả năng phản xạ phổ khác nhau. Để có thể khống chế được ảnh hưởng của yếu tố không gian và thời gian đến khả năng phản xạ phổ ta cần thực hiện một số phương án sau: + ghi nhận thong tin vào thời điểm mà khẩ năng phản xạ phổ của một đối tượng khác + ghi nhận thong tin vào những lúc mà khả năng phản xạ phổ của một đối tượng không khác biệt mấy + ghi nhận thong tin thường xuyên, định kỳ thong qua một khoảng thời gian nhất định + ghi nhận thông tin trong điều kiện môi trường nhất định, ví dụ góc mặt trời tối thiểu, mây ít hơn 10%, qua một số ngày nhất định hoặc sau khi gặt lúa Ảnh hưởng của khí quyển Khi xem xét hệ thống ghi nhận các số liệu về thông tin viễn thám ta thấy rằng năng lượng bức xạ từ mặt trời chiếu xuống các đối tượng trân mặt đất phải qua một tấng khí quyển, sau đó phản xạ từ bề mặt trái đất năng lượng lại được truyền qua khí quyển tới máy ghi nhận thông tin trên vệ tinh. Do vậy khí quyển ảnh hưởng rất lớn tới khả năng phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên Khí quyển có thể ảnh hưởng tới số liệu vệ tinh viễn thám bằng 2 con đường là tán xạ và hấp thụ năng lượng - Hiện tượng tán xạ chỉ làm đổi hướng các tia chiếu mà không làm mất năng lượng. Hiện tượng tán xạ là do các thành phần không khí hoặc các ion trong khí quyển phản xạ tia chiếu tới, hoặc do lớp khí quyển dày đặc, mật độ không khí ở các lớp không đồng nhất nên khi tia chiếu truyền qua các lớp này sẽ gây ra hiện tượng khúc xạ; - Hiện tượng hấp thụ diễn ra khi tia sáng không được tán xạ mà năng lượng được truyền qua các nguyên tử không khí trong khí quyển và làm nóng lớp khí quyển; Tóm lại các nguyên nhân chính gây ra hiện tượng tán xạ và hấp thụ năng lượng ánh sáng mặt trời là: - Do sự hấp thụ, khúc xạ năng lượng mặt trời của các phần tử trong khí quyển; - Do sự hấp thụ có chọn lọc bước sóng của hơi nước, ozon và các hợp chất không khí trong khí quyển; - Sự tán xạ năng lượng chiếu tới do sự không đồng nhất của khí quyển và các hạt nhỏ trong khí quyển; Câu 6. Nêu nội dung của các yếu tố ảnh trong giải đoán ảnh vệ tinh Kích thước Kích thước của đối tượng tuỳ thuộc vào tỷ lệ ảnh, kích thước có thểxác định nếu lấy kích thước đo được trên ảnh nhân với mẫu số tỷ lệ của ảnh (cần phải chọn một tỷ lệ ảnh phù hợp để giải đoán). Theo chuẩn kích thước, người ta biết đượcmột số tính chất đặc trưng của địa vật bằng cách gián tiếp. Chuẩn kích thước dung để đoán đọc điều vẽ các địa vật có cùng hình dạng Hình dạng Là đặc trưng bên ngoàI tiêu biểu cho đối tượng và có ý nghĩa quan trọng trong giải đoán ảnh. Hình dạng đặc trưng cho mỗi đối tượng khi nhìn từ trên cao xuống được coi là chuẩn giải đoán ảnh quan trọng ( ruộng thường có dạng hình vuông hay chữ nhật, khu vực chung cư cao tầng khác với nhà riêng lẻ...) Có 2 loại hình dạng xác định và không xác định: Hình dạng xác định là chuẩn đoán đọc điều vẽ tin cậy các mục tiêu nhân tạo và chúng thường có ảnh với hình dạng hình học xác định Còn các địa vật tự nhiên (cánh đồng ccor, khu rừng) thường có ảnh với hình dạng không xác định thường là chuẩn đoán đọc điều vẽ ảnh không tin cậy Ngoài ra người ta còn chia ra hình vết, hình tuyến, hình khối, hình phẳng. Hình tuyến có ý nghĩa rất quan trọng khi đoán đọc điều vẽ các địa vật hình tuyến như các yếu tố giao thong, thủy lợi và người ta có thể nhìn thấy chúng ngay cả trên tỷ lệ ảnh nhỏ Hình bóng Khi nguồn phát năng lượng (mặt trời hay rada) không nằm ngay trên đỉnh đầu hoặc trong trưòng hợp nghiêng sẽ xuất hiện bóng của đối tượng. Căn cứ theo bóng của vật thể có thể xác định được chiều cao của vật thể, trong ảnh rada bóng râm là yếu tố giúp cho việc xác định địa hình và hình dạng mặt đất. Tuy nhiên, bóng râm trong ảnh vệ tinh quang học thường làm giảm khả năng giải đoán đối với khu vực nhiều nhà cao tầng, rất khó khăn trong việc xác định diện tích của vật thể. Có 2 loại bóng : bóng bản thân và bóng đổ Bóng bản thân là bóng năng ngay tại chính bản thân địa vật đó, tức là phía địa vật không được chiếu sáng Bóng đổ là bóng do địa vật hắt xuống mặt đất hay xuống địa vật khác Độ đậm nhạt Cấp độ sang từ 0-255 Đối tượng màu đen tương ứng với cấp độ sang là 0, màu trắng tương ứng với cấp độ sang 255 Là tổng hợp năng lượng phản xạ của bề mặt của đối tượng. Mỗi vật thể được thể hiện bằng một cấp độ ánh sáng nhất định tỷ lệ với cường độ phản xạ ánh sáng của nó (ảnh đen trắng biến thiên từ màu trắng đến màu đen, ảnh màu thì tôn ảnh sẽ cho độ đậm nhạt màu để phân biệt vật thể khác nhau). Ví dụ, cát khô phản xạ rất mạnh ánh sáng nên bao giờ cũng có màu trắng, trong khi đó cát ướt do độ phản xạ kém hơn nên có màu tối hơn trên ảnh đen trắng. Trên ảnh hồng ngoại đen trắng, do thực vật phản xạ mạnh hơn nên chúng có màu trắng và nước lại hấp thụ hầu hết bức xạ trong dải sóng này nên bao giờ cĩng có màu đen.Độ đậm nhật (nền ảnh) là yếu tố rất quan trọng và cơ bản trong việc giải đoán ảnh. Màu sắc Là một yếu tố rất thuận lợi trong việc xác định chi tiết các đối tượng. Ví dụ, các kiểu loài thực vật có thể được phát hiện dễ dàng thông qua màu sắc (ngay cả cho những người không có nhiều kinh nghiệm). Trong giải đoán ảnh khi sử dụng ảnh hồng ngoại màu, các đối tượng khác nhau sẽ cho các tông màu khác nhau, đặc biệt khi sử dụng ảnh đa phổ tổ hợp màu. Tuỳ theo mục tiêu giải đoán, việc chọn lựa các kênh phổ thích hợp để tổ hợp màu sẽ hiển thị rõ nhất các đối tượng mà người giải đoán quan tâm. Vd: nước: có màu xanh sẫm, rừng có màu đỏ tươi, đát NN: đỏ nhạt, đất trống: xám trắng, đô thị: trắng, đường GT: trắng xanh Cấu trúc Là tần số lặp lại của sự thay đổi tông ảnh cho một khu vực cụ thể trên một vùng ảnh mà trong mối quan hệ với đối tượng đó có cấu trúc là mịn hay sần sùi. Ví dụ, hình ảnh của các dãy nhà, hình mẫu của ruộng nước, đồi chè… tạo ra những hình mẫu đặc trưng riêng cho các đối tượng đó (cỏ cho cấu trúc mịn, rừng cho cấu trúc thô). Chú ý, chuẩn cấu trúc cũng tuỳ thuộc vào tỷ lệ ảnh và cấu trúc mịn thường thể hiện đối tượng là đồng chất hoặc có bề mặt bằng phẳng Hình mẫu Liên quan đến việc sắp xếp của đối tượng về mặt không gian mà mắt người giải đoán có thể phân biệt được. Đây là dạng tương ứng với vật thể theo một quy luật nhất định, nghĩa là sự lặp lại theo trật tự cụ thể của tông ảnh hay cấu trúc sẽ tạo ra sự phân biệt và đồng thời có thể nhận biết được hình mẫu. Ví dụ các dãy nhà, giao lộ, hay dễ dàng phân biệt cây ăn trái khác với cây rừng hay cây được trồng trong thành phố…Hình mẫu cung cấp thông tin từ sự đồng nhất về hình dạng của chúng. 8. mối liên quan Sự phối hợp tất cả các yếu tố giải đoán, môi trường xung quanh hoặc mối liên quan của đối tượng nghiên cứu với các đối tượng khác sẽ cung cấp một thông tin giải đoán quan trọng để giảm nhẹ việc xác định chính xác đối tượng. Ví dụ, khu vực thương mại sẽ liên quan đến các đường giao thông lớn; khu dân cư sẽ có nhiều trường học, công viên… Câu 7: ND Các yếu tố địa kỹ thuật trong giải đoán ảnh vệ tinh Địa hình: Địa hình cho phép phân biệt sơ bộ các yếu tố trên ảnh, từ đó định hướng rất rõ trong phân tích Thực vật: Sự phân bố của một kiểu thảm thực vật và đặc điểm của nó là một dấu hiệu hết sức quan trọng để phân biệt đối tượng Hiện trạng sử dụng đất: Đây chính là mục tiêu, vừa là dấu hiệu trong giải đoán bằng mắt. Hiện trạng sử dụng đất cung cấp những thong tin quan trọng để xác định các đối tượng Ví dụ: Lúa một vụ, vùng bồi cao Lúa 2 vụ - vùng thấp thường xuyên vừa đủ nước đó là các đồng bằng phù sa Mạng lưới sông suối: Mạng lưới sông suối có quan hệ rất mật thiết với hình dạng địa hình, độ dốc, lớp vỏ phong hóa đồng thời nó cũng cho biết đặc điểm cấu trúc địa chất của khu vực Hệ thống các khe nứt lớn và các yếu tố dạng tuyến Tổ hộp các yếu tố giải đoán Ví dụ: Bãi bồi không thể có ở sườn núi, mặc dù vài đặc điểm trên ảnh hưởng trông rất giống dấu hiệu của nó. Các bãi bồi chỉ phân bố ở 2 bên bờ sông, suối, có màu sáng, còn 2 bên sườn núi, các mảng màu sáng lại là các đối tượng trượt lở hoặc vùng canh tác nương rẫy Câu 8.Vẽ sơ đồ giải thích quy trình kỹ thuật xử lý ảnh số Nhập dữ liệu Có 2 nguồn dữ liệu chính đó là ảnh tương tự do các máy chụp cung cấp và ảnh số do các máy quét đa phổ cung cấp. Để xử lý ảnh số thì dữ liệu bắt buộc phải được lưu dưới dạng số sao cho có thể lưu trữ, vận hành và phân tích bằng máy tính. Trường hợp ảnh số thì dữ liệu được chuyển từ các băng từ lưu trữ mật độ cao HDDT ( High Density Digital Tape) vào các băng từ CCT(Computer Compatible Tape) hay CD-ROM để bất kỳ máy tính nào cũng có thể đọc được số liệu. Trường hợp các ảnh tương tự phải được chuyển thành ảnh số thông qua các máy quét Khôi phục và hiệu chỉnh ảnh Đây là giai đoạn tiền xử lí mà phải được thực hiện trước khi tiến hành phân tích và tách các thông tin trên ảnh vệ tinh. Tiền xử lý ảnh số bao gồm hiệu chỉnh hình học và bức xạ, thường được thực hiện trên các máy tính lớn tại các trung tâm thu dữ liệu vệ tinh nhằm tạo ra một dữ liệu ảnh ảnh lý tưởng cung cấp cho người sử dụng Hiệu chỉnh bức xạ để bảo đảm ảnh số nhận được những giá trị chính xác của năng lượng bức xạ và phản xạ do bộ cảm biến thu được (không bị nhiễu do khí quyển hay sai số hệ thống của bộ cảm biến). Hiệu chỉnh hình học bao gồm những hiệu chỉnh biến dạng hình học do sự thay đổi của bề mặt đất hay của bộ cảm biến và chuyển đổi ảnh số về toạ độ thực của địa phương hay toàn cầu để thuận lợi cho việc tách các thông tin hữu ích cho trên ảnh vệ tinh. Biến đổi ảnh Các quá trình xử lý như tăng cường chất lượng ảnh, lọc không gian, nén ảnh, tạo ảnh tỷ số…có thể thực hiện trên các máy tính cá nhân trong khuôn khổ của phòng thí nghiệm hoặc cơ quan khai thác ứng dụng ảnh vệ tinh. Biến đổi ảnh là thao tác được áp dụng thường xuyên trong quá trình xử lý ảnh, thực chất là biến đổi ảnh gốc thành ảnh mới nhằm thể hiện ảnh được rõ ràng hơn, hay tạo điểm nhấn đối với các đối tượng cần quan tâm, giúp cho công tác giải đoán hiệu quả và chính xác hơn. Phân loại và phân tích Phân loại ảnh đa phổ với mục đích tách các thông tin cần thiết phục vụ việc giám sát các đối tượng hay lập bản đồ chuyên đề là khâu then chốt của việc xử lý ảnh viễn thám. Thực chất là gộp các nhóm đối tượng nào đó có các tính chất tương đối đồng nhất trên ảnh, bằng cách tiến hành gán màu hay khoảng cấp độ sáng nhất định nhằm phân biệt các nhóm đó với nhau trong khuôn khổ ảnh. Xuất kết quả Sau khi hoàn tất các khâu xử lý, kết quả nhận được có thể xuất dưới dạng phim ảnh, copy màu … các kết quả xuất dạng số ngày càng được khai thác sử dụng nhiều hơn vì nó cho phép tích hợp