Đề tài Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật t, máy móc, thiết bị giao thông vận tải Hà Nội - TRACIMEXCO Hà Nội

Đề tài đợc kết cấu gồm ba phần: Chơng 1: Vai trò, nội dung và nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng. Chơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu vật t , máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở Công ty TRACIMEXCO Hà Nội. Chơng 3: Phơng hớng và biện pháphoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật t, máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở Công ty TRACIMEXCO Hà Nội.

pdf24 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật t, máy móc, thiết bị giao thông vận tải Hà Nội - TRACIMEXCO Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật t, máy móc, thiết bị giao thông vận tải Hà Nội - TRACIMEXCO Hà Nội Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật t, máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác đầu t giao thông vận tải Hà Nội - TRACIMEXCO Hà Nội Đề tài đợc kết cấu gồm ba phần: Chơng 1: Vai trò, nội dung và nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong nền kinh tế thị trờng. Chơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu vật t , máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở Công ty TRACIMEXCO Hà Nội. Chơng 3: Phơng hớng và biện pháphoàn thiện hoạt động nhập khẩu vật t, máy móc, thiết bị giao thông vận tải ở Công ty TRACIMEXCO Hà Nội. Chương 1 VAI TRÒ, NỘI DUNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẤT NỚC. 1. Tính tất yếu khách quan của thơng mại Quốc tế. Mỗi một quốc gia không thể sản xuất ra tất cả những thứ mà quốc gia đó cần. Nhng nhu cầu tiêu dùng lại rất đa dạng và phong phú, nếu một quốc gia không mở cửa, giao lu buôn bán với các nớc khác trên thế giới thì nó không thể nào đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và cũng không thể phát triển đợc nền kinh tế cũng nh mọi mặt chính trị, văn hoá, xã hội…Nhận biết đợc điều này, ông cha ta từ ngàn xa đã biết mở cửa, buôn bán hàng hoá với các nớc ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Truyền thống tốt đẹp đó ngày nay đã đợc Đảng và Nhà nớc ta kế thừa và phát huy, phát triển cho phù hợp với tình hình kinh tế mới của đất nớc. Thơng mại quốc tế là mối quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa một quốc gia với các quốc gia khác, là một bộ phận của quan hệ kinh tế quốc tế của một nớc với các nớc khác trên thế giới. Sự trao đổi đó là một hình thức của mỗi quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế của những hoạt động sản xuất hàng hoá riêng biệt. Nói đến thơng mại quốc tế có nghĩa là nói đến lĩnh vực phân phối lu thông hàng hoá và dịch vụ với nớc ngoài. Lĩnh vực này thuộc hai khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng, chắp nối sản xuất và tiêu dùng của nớc ta với sản xuất và tiêu dùng nớc ngoài, nếu làm tốt sẽ ảnh hởng rất lớn đến sản xuất và đời sống. Nừu xem xét quá trình tái sản xuất theo nghĩa liên tục không ngừng và theo ý nghĩa kinh tế mở cửa thì hai khâu phân phối và lu thông hàng hoá, dịch vụ là những khâu không thể thiếu đợc cuả quá trình tái sản xuất. Thơng mại xuất hiện đợc sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của sản xuất giữa các nớc, các khu vực. Vì điều kiện sản xuất rất khác nhau giữa các nớc cho nên mỗi nớc dựa vào điều kiện thuận lợi của nớc mình chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với điều kiện tài nguyên thiên nhiên và nhân lực của mình, xuất khẩu sản phẩm hàng hoá đó và nhập khẩu từ những nớc khác các hàng hoá mà họ chuyên sản xuất (chuyên môn hoá). Điều kiện để có thơng mại quốc tế là trao đổi và chuyên môn hoá sản xuất trên cơ sở lợi thế so sánh. Trong thời gian hiện nay thơng mại Quốc tế lại càng trở nên quan trọng bởi vì nó luôn tác động đến phân công lao động Quốc tế và chuyên môn hoá sâu để có thể đạt đợc hiệu quả kinh tế cao trong nhiều ngành công nghiệp hiện đại. Chuyên môn hoá quy mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mô sẽ đợc thực hiện. Mặt khác sự khác nhau về sở thích và nhu cầu của ngời dân ở các quốc gia khác nhau cũng là một nguyên nhân để có buôn bán quốc tế, ngay cả trong trờng hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nơi sản xuất giống hệt nhau cũng có thể diễn ra sự trao đổi buôn bán do sở thích khác nhau. Thơng mại Quốc tế làm tăng khả năng thơng mại của mỗi quốc gia. Mỗi nớc chỉ có thể sản xuất ra một vài thứ dùng cái đó để đổi lấy những cai khác. Mỗi nớc có các nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên nh đất đai, khoáng sản, rừng cây, sông biển… khác nhau, có nguồn lực vê lao động khác nhau, có nguồn vốn khác nhau nh: Các nớc có lực lợng sản xuất phát triển, có kỹ thuật công nghệ tiên tiến sản xuất ra nhiều mặt hàng khác nhau và có chất lợng tốt hơn. Sự khác biệt về lợi thế và nguồn lực đã làm cho chi phí để sản xuất ra mỗi sản phẩm có sự khác nhau giữa nớc này với nớc khác. Do đó trao đổi hàng hoá trong thơng mại Quốc tế làm cho mỗi nớc có nhiều loại hàng hoá hơn, có thể sống khá giả hơn, thịnh vợng hơn. Thơng mại Quốc tế góp phần mở rộng thị trờng của mỗi quốc gia. Mỗi nớc có thể sản xuất nhiều sản phẩm hơn, có thể sử dụng công nghệ tiên tiến có năng suất lao động cao, có thể phát huy tính kinh tế về quy mô để giảm giá thành của mỗi đơn vị sản phẩm, để hạ giá bán trên thị trờng trong nớc và quốc tế, tức là thúc đẩy khả năng phát triển sản xuất trong nớc. Thông qua Thơng mại Quốc tế một nơcơ sở có thể mua hàng hoá từ nớc khác với mức giá thấp hơn so với chi phí sản xuất loại hàng hoá đó ở trong nớc với chất lợng sản phẩm tốt hơn. Nhng sự cạnh tranh của sản phẩm, chất lợng cao và giá rẻ nhiều khi là một thách thứcđối với sản xuất trong nớc và có thể gây ra những khó khan cho một tầng lớp dân c đặc biệt là ngành hàng nhập ngoại có giá rẻ và chất lợng cao hơn. ngoài ra, thông qua quan hệ Thơng mại Quốc tế cũng du nhập vào trong nớc những nền văn hoá phong tục tập quán, truyền thống của các quốc gia khác nhau. Chính vì vậy chính phủ các nớc đều có chính sách đối với quan hệ kinh tế Quốc tế nói chung và Thơng mại Quốc tế nói riêng. Thơng mại Quốc tế trong kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi kiểm soát lẫn nhau rất chặt chẽ giữa các chủ thể kinh doanh Thơng mại Quốc tế. Chính sự cạnh tranh này làm cho chất lợng nền kinh tế trong nớc đợc nâng cao, việc áp dụng khoa học kỹ thuật mới đợc thờng xuyên và có ý thức, đồng thời đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải đợc đào tạo nghiêm túc. Thơng mại Quốc tế đa đến việc xoá bỏ nhanh chóng các chủ thể kinh doanh hàng hoá lạc hậu. Nó góp phần làm thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nớc và mỗi địa phơng thông qua đòi hỏi hợp lý của các chủ thể tham gia kinh doanh thơng mại Quốc tế trong quá trình thực hiện. Ngoài ra Thơng mại Quốc tế dẫn đến sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất với các nhà khoa học một cách thiết thực và có hiệu quả từ phía các nhà sản xuất, nó khai thông nguồn chất xám trong và ngoài nớc. Tóm lại, Thơng mại Quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh trên toàn thế giới. 2. Vai trò của nhập khẩu hàng hoá nói chung và nhập khẩu máy móc, thiết bị nói riêng trong nền kinh tế nớc ta hiện nay. Xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nớc, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. Do đó xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh tế đối ngoại dễ đem lại những hiệu quả đột biến rất cao, hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đơng đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia nhập khẩu không dễ dàng khống chế đợc. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thơng. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đợc, hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là để nhập về hàng hoá mà nếu sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu đợc thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển nền kinh tế trong nớc, trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố sản xuất: Công cụ lao động, đối tợng lao động và lao động đóng vai trò quan trọng nhất. * Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay của nớc ta vai trò quan trọng của nhập khẩu đợc thể hiện ở các khía cạnh sau: - Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng từng bớc công nghiệp hoá đất nớc. - Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát triển nền kinh tế cân đối và ổn định. - Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động. - Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài. Nhập khẩu tăng khả năng tiêu dùng, đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại, qui cách, cho phép thoả mãn tốt hơn nhu cầu trong nớc. Nhập khẩu tăng cờng sự chuyển giao công nghệ, tạo ra sự phát triển vợt bậc của sản xuất xã hội, tiết kiệm đợc chi phí và thời gian. Đồng thời nhập khẩu cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại tức là tạo ra động lực buộc các nhà sản xuất trong nớc phải không ngừng vơn lên, thúc đẩy sản xuất trong nớc. * Ngày nay, nhập khẩu có những chức năng sau: - Tạo vốn và kỹ thuật từ bên ngoài cho quá trình tái sản xuất trong nớc. - Thay đổi cơ cấu vật chất của sản phẩm có lợi cho quá trình sản xuất - Tăng hiệu quả của nền kinh tế thông qua lợi thế so sánh và tiếp thu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới. * Tính hiệu quả kinh tế của hoạt động nhập khẩu đợc thể hiện ở chỗ: - Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân. - Sử dụng tốt mọi khả năng, tiềm năng sản xuất. - Ổn định giá cả chống lạm phát. Nhà nớc ta khuyến khích nhập khẩu các mặt hàng trong nớc không sản xuất đợc. Trong tình hình đó, các doanh nghiệp tronn nớc muốn tồn tại và phát triển đợc phải quan tâm hơn tới chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Hàng hoá nhập khẩu không những mở rộng khả năng sản xuất tiêu dùng trong nớc mà còn góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao tầm hiểu biết của nhân dân về sự phát triển không ngừng của thế giới. Việt Nam là một nớc nghèo và thiếu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị nhằm mục đích công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Theo số liệu của Bộ Thơng mại, xuất khẩu của Việt Nam hiện nay có thể bù đắp đợc 70 - 80% chỉ tiêu nhập khẩu. Trong tổng kim ngạch nhl hiện nay thì có đến 80 - 90% là nhập khẩu t kiệu sản xuất, nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng chỉ chiếm một tỉ lệ không đáng kể. Tuy nhiên, để phát huy đợc hết vai trò của hoạt động nhập khẩu thì điều đó còn phụ thuộc rất nhiều vào đờng lối, quan điểm của Đảng. Ở nớc ta trong cơ chế quan liêu, bao cấp tự cung, tự cấp, quan hệ chỉ bó hẹp trong phạm vi một vài nớc xã hội chủ nghĩa hoạt động nhập khẩu chỉ dựa trên các khoản viện trợ và mua bán theo nghị định th là chính, sự quản lý quá cứng nhắccủa Nhà nớc đã làm mất đi tính linh hoạt uyển chuyển và tính hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, không phát huy đợc vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, chủ thể của hoạt động nhập khẩu là những doanh nghiệp Nhà nớc, độc quyền, thụ động, cơ cấu cồng kềnh, trình độ cán bộ hạn chế, do vậy việc nhập khẩu đã mang lại hiệu quả không cao, đặc biệt là nhập khẩu các máy móc thiết bị. Tất nhiên những cái cũ không phù hợp với xu thế phát triển của thời đại sẽ bị diệt vong và thay vào đó những cái mới tiến bộ hơn, đó là nền kinh tế thị trờng với cơ chế mở. Đấy chính là một bớc ngoặt lớn cho nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Tuy chỉ mới một thời gian ngắn nhng hoạt động nhập khẩu đã phát huy đợc vai trò quan trọng của nó, nhập khẩu đã tạo ra thị trờng trong nớc sôi động, tràn ngập hàng hoá với đủ các qui cách, chất lợng, chủng loại, mẫu mã đa dạng và phong phú, đáp ứng đợc phần nào nhu cầu tiêu dùng trong nớc. Bên cạnh đó nhập khẩu cũng tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, sự phá sản và sự cố gắng vơn lên của các doanh nghiệp đủ các thành phần kinh tế, giúp nền kinh tế nớc ta lúc đầu còn bỡ ngỡ đã dần tạo thế chủ động bớc vào thị trờng thế giới. Thực tế thời gian qua đã chứng minh sự u việt của nền kinh tế thị trờng cũng nh khẳng định lại vai trò của nhập khẩu trong cơ chế mới. Xuất nhập khẩu hàng hoá là một vấn đề hết sức quan trọng trong Thơng mại Quốc tế, đó là sự phát triển tất yếu của sản xuất và lu thông hàng hoá để tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất, cùng với xuất khẩu, nhập khẩu có một vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nớc. Thơng mại Quốc tế chỉ ra và xác định rõ cho một nớc biết đâu là lợi thế của mình, chỉ ra hớng đi đúng đắn nên đầu t vào đâu và lĩnh vực nào là có lợi nhất. Nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại sẽ là nhân tố giúp chúng ta giải quyết những vớng mắc mà các nớc nghèo thờng gặp phải. Phơng châm đó là vay mợn công nghệ nớc ngoài trong thời kỳ đầu công nghiệp hoá. Từng bớc một chúng ta sẽ học tập và tìm cách cải tiến những máy móc thiết bị kỹ thuật đã có vào sản xuất với hiêụ quả cao hơn. Thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ sẽ tạo cơ sở để tận dụng nguồn lao động d thừa trong nớc, nâng cao trình độ kỹ năng của ngời lao động. Mặt khác hàng hoá sản xuất ra từ máy móc thiết bị nhập khẩu có chất lợng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn. Đó là một kích thích lớn đối với sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp trong nớc, đòi hỏi họ phải phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, phân công lao động có hiệu quả, tạo ra động lực cho sự phát triển của nền kinh tế trong nớc. Nh vậy nhập khẩu là cầu nối tiêu dùng và sản xuất của ta với thế giới. Bên cạnh đó việc nhập khẩumáy móc thiết bị công nghệ cần thiết cho nền kinh tế có thể đem đến cho chúng ta cơ hội phát triển những ngành tiềm năng, là động lực ban đầu để nâng cao xuất khẩu hàng hoá với chất lợng cao, mẫu mã phong phú, dần dần hội nhập vào thị trờng quốc tế. 3. Các chính sách nhập khẩu ở nớc ta hiện nay. Nhận thức đợc vai trò quan trọng của nhập khẩu, Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm đến đổi mới các chính sách nhập khẩu sao cho phù hợp với tình hình hiện tại. với mục tiêu đó, quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta đối với hoạt động nhập khẩu nói riêng và các hoạt động ngoại thơng, kinh tế đối ngoại nói chung là: - Quán triệt bài học kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh thời đại trong hoạt động. - Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế và hoạt động dới sự quản lý thống nhất của Nhà nớc. - Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu tức là không chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bất chấp, bỏ qua những lợi ích xã hội mà ngợc lại phải kết hợp một cách hài hoà các lợi ích. Ví dụ nh thu lợi nhuận nhng cũng phải tạo ra công ăn việc làm, nâng cao uy tín và địa vị của đất nớc trên thơng trờng quốc tế. Những quan điểm này đợc cụ thể hoá trong các nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu sau: a. Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao: Thực hiện nguyên tắc này có nghĩa là đòi hỏi các cơ quan quản lý cũng nh mỗi doanh nghiệp phải: - Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật của đất nớc. - Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật t, thiết bị sản xuất và đời sống, khuyến khích sản xuất trong nớc thay thế hàng xuất khẩu. - Nghiên cứu thị trờng để nhập đợc hàng hoá thích hợp với giá cả có lợi, nhanh chóng phát huy tác dụng, đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân. b. Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại: c. Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tăng nhanh xuất khẩu. Đây chính là những nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu mà Đảng và Nhà nớc ta đề ra. Đây cũng đợc hiểu nh là cách xử sự hay đúng hơn là những quy tắc thực hiện trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi ích của xã hội cũng nh của các doanh nghiệp. * Chính sách nhập khẩu của Việt Nam trong những năm tới: Căn cứ vào mục tiêu của chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội của nớc ta đến năm 2000 và những nguyên tác cơ bản của chính sách nhập khẩu. Chính sách nhập khẩu của nớc ta trong những năm tới là: - Nhập khẩu chủ yếu là vật t phục vụ cho sản xuất (xăng dầu, phân bón, sắt thép, bông, dụng cụ phụ tùng), hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc sản xuất cha đáp ứng đợc nhu cầu. Hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ. - Nhập khẩu thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất máy móc tiên tiến, hiện đại, đổi mới công nghệ. Ưu tiên nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ để chế biến hàng xuất khẩu. 4. Tổng quát về tình hình nhập khẩu của nớc ta trong những năm qua. Mở rộng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác là vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm quí báu rút ra từ thực tiễn nớc ta trong những năm qua. Tại đại hội VI Ban chấp hành Trung ơngĐảng đã nhấn mạnh "Nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đờng đầu tiên cũng nh sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp hoá XHCN của nớc ta tiến hành nhanh hay chậm, đều đó phụ thuộc một phần quan trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại". Nền sản xuất xã hội nớc ta hớng ra ngoài và đợc các nớc bầu bạn quốc tế hớng vào nớc ta vừa làm kinh tế, vừa hỗ trợ giúp đỡ thì ta sẽ có điều kiện cân đối đợc xuất nhập khẩu, tiến lên có "xuất siêu" và nh vậy là có đợc tích luỹ cho sản xuất mở rộng. Kinh tế quốc dân vững mạnh thì uy tín chính trị cao và có điều kiện góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của nhân loaị. Trong điều kiện của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới trở nên sâu rộng hơn bao giờ hết và khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã phát triển đến một trình độ cao, trở thành một yếu tố không thể thiếu đợc cho sự phát triển của nền kinh tế, cho phép có thể phân chia các giai đoạn của quá trình sản xuất thành những khâu khác nhau và phân bố ở những vị trí cách nhau hợp lý thì không một nớc nàocó thể đóng cửa nền kinh tế, tự mình thực hiện một chính sách biệt lập tách khỏi mối quan hệ cũng co lợi với thế giới bên ngoài. Nhận thức đợc điều đó, Đảng và Nhà nớc ta đã có những hớng đi mới trong đờng lối chính sách của mình. Trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại đối với nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế của đất nớc cũng nh phát triển khoa học kỹ thuật và công nghiệp. Cho đến nay, tuy cha lâu và cũng cha phải là nhiều song chúng ta cũng thấy đợc những kết quả đáng mừng từ chính sách mở rộng thơng mại, giao lu kinh tế với bên ngoài. Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản xuất mới bằng những công nghệ, khoa học tiên tiến, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm ngày một tăng. Bảng 1: Kim ngạch XNK Việt Nam từ năm 1991 Năm Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997 1998 1999 Xuất khẩu 2.087 2.581 2.989 3.600 5.300 7.800 Nhập khẩu 2.338 2.541 2.879 4.500 7.500 8.150 Cán cân XNK -251 40 -890 -900 -2.200 -950 Tổng kim ngạch 4.425 5.122 5.868 8.100 18.800 15.350 Chú thích: Qua bảng trên ta thấy kim ngạch XNK nói chung và nhập khẩu nói riêng tăng nhanh bình quân trên 20% môic năm thời kỳ từ 1994 tới nay. Cũng trong thời kỳ này tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu dùng tăng chiếm trung bình 16%, nhập máy móc thiết bị giảm, nhng tỉ trọng nguyên vật liệu vẫn còn quá lớn, trung bình là 60% đặc biệt là xăng dầu, và vật liệu xây dựng thị trờng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam vẫn là các nớc châu Á - Thái Bình Dơng. Cho đến nay tuy vẫn là nớc "nhập siêu" nhng chênh lệch xuất nhập khẩu ngày càng đợc thu hẹp. 5. Các hình thức nhập khẩu ở nớc ta hiện nay: Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ đợc tiến hành ở các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp nhng trong thực tế, do tác động của điều kiện kinh doanh và sự năng động sáng tạo của ngời kinh doanh mà đã tạo ra nhiều hình thức nhập khẩu đa dạng khác nhau. Có thể kể ra ở đây một vài hình thức nhập khẩu thông dụng đang đợc áp dụng tại các doanh nghiệp nớc ta hiện nay. a. Nhập khẩu t doanh: Hoạt động nhập khẩu t doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, tín
Tài liệu liên quan