Bộ quá nhiệt là bộ phận để sấy khô hơi,biến hơi bão hòa thành hơi quá nhiệt.
Hơi quá nhiệt có nhiệt độ cao hơn, do đó nhiệt lượng tích lũy trong một đơn vị
khối lượng hơi quá nhiệt cao hơn nhiều so với hơi bão hòa ở cùng áp suất. Bởi vậy khi
công suất máy giống nhau nếu dùng hơi quá nhiệt thì kích thước máy sẽ nhỏ hơn rất
nhiều so với máy dùng hơi bão hòa.
8 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 4182 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Bộ quá nhiệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
83
Ch−ơng 6. Bộ QUá NHIệT
6.1. Vai trò và cấu tạo của bộ quá nhiệt
6.1.1. Vai trò của bộ quá nhiệt
Bộ quá nhiệt là bộ phận để sấy khô hơi, biến hơi bão hòa thành hơi quá nhiệt.
Hơi quá nhiệt có nhiệt độ cao hơn, do đó nhiệt l−ợng tích lũy trong một đơn vị
khối l−ợng hơi quá nhiệt cao hơn nhiều so với hơi bão hòa ở cùng áp suất. Bởi vậy khi
công suất máy giống nhau nếu dùng hơi quá nhiệt thì kích th−ớc máy sẽ nhỏ hơn rất
nhiều so với máy dùng hơi bão hòa.
6.1.2. Cấu tạo bộ quá nhiệt
Bộ quá nhiệt th−ờng đ−ợc chế tạo gồm những ống xoắn nối vào các ống góp.
ống xoắn bộ quá nhiệt là những ống thép uốn gấp khúc có đ−ờng kính từ 32-45 mm,
đ−ợc biểu diễn trên hình 4.4.
Hình 4.4. Các dạng ống
xoắn của BQN
a.ống đơn;
b.ống kép đôi;
c-ống kép ba;
d. ống kép bốn
84
Hình 4.5. Cấu tạo bộ quá nhiệt
1-Bao hơi; 2-ống xuống; 3-Bộ quá nhiệt bức xạ;
4-Bộ quá nhiệt nửa bức xạ; 5-Bộ quá nhiệt đối l−u; 6-Bộ hâm n−ớc
Để nhận đ−ợc hơi quá nhiệt có nhiệt độ cao (có thể đến 5600C), cần phải đặt bộ
quá nhiệt ở vùng khói có nhiệt độ cao (trên 7000C). Khi đó nhiệt độ hơi trong ống và
nhiệt độ khói ngoài ống của bộ quá nhiệt đều cao, yêu cầu các ống thép của bộ quá
nhiệt phải đ−ợc làm bằng thép hợp kim. Kích th−ớc bộ quá nhiệt phụ thuộc vào nhiệt
độ hơi quá nhiệt. Về cấu tạo, có thể chia thành 3 loại:
+ Bộ quá nhiệt đối l−u: Bộ quá nhiệt đối l−u nhận nhiệt chủ yếu bằng đối l−u
của dòng khói, đặt trên đoạn đ−ờng khói nằm ngang phía sau cụm pheston. Bộ quá
nhiệt đối l−u dùng cho các lò hơi có nhiệt độ hơi quá nhiệt không v−ợt quá 5100C.
Cấu tạo của bộ quá nhiệt đối l−u đ−ợc biểu diễn trên hình 4.5.
+ Bộ quá nhiệt nửa bức xạ: Bộ quá nhiệt nửa bức xạ nhận nhiệt cả bức xạ từ
ngọn lửa lẫn đối l−u từ khói, đ−ợc đặt ở cửa ra buồng lửa, phía tr−ớc cụm pheston và
th−ờng đ−ợc dùng ở những lò có nhiệt độ hơi quá nhiệt khoảng 530-5600C.
+ Bộ quá nhiệt bức xạ: Bộ quá nhiệt bức xạỷ nhận nhiệt chủ yếu bằng bức xạ
trực tiếp của ngọn lửa, đ−ợc đặt ngay trong buồng lửa xen kẽ với dàn ống sinh hơi của
hai t−ờng bên. Đối với những lò có thông số siêu cao, nhiệt độ hơi trên 5600C thì tỷ lệ
nhiệt l−ợng dùng để quá nhiệt hơi rất lớn, nhất là lò có quá nhiệt trung gian hơi, khiến
cho kích th−ớc bộ quá nhiệt rất lớn. Vì vậy phải đặt một phần bộ quá nhiệt vào trong
buồng lửa để hấp thu nhiệt bức xạ nhằm giảm bớt kích th−ớc bộ quá nhiệt.
6.2. Cách bố trí bộ quá nhiệt
Khi bố trí bộ quá nhiệt, việc bố trí hơi và khói chuyển động thuận chiều hay
ng−ợc chiều là tùy thuộc vào thông số của hơi ra khỏi bộ quá nhiệt (hình 4.6)
85
Hình 4.6. Chuyển động của hơi trong bộ quá nhiệt;
a- kiểu thuận chiều; b-kiểu ng−ợc chiều; c-Kiểu hỗn hợp
6.2.1. Bố trí theo kiểu thuận chiều:
Nếu bố trí cho hơi quá nhiệt đi thuận chiều với dòng khói (biểu diễn trên hình
4.6a) thì hiệu số nhiệt độ trung bình giữa khói và hơi sẽ thấp hơn so với bố trí ng−ợc
chiều, do đó diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của bộ quá nhiệt sẽ tăng lên. Bởi vậy
trong thực tế không bố trí theo kiểu thuận chiều.
6.2.2. Bố trí theo kiểu ng−ợc chiều:
Nếu bố trí cho hơi quá nhiệt đi ng−ợc chiều với dòng khói (biểu diễn trên hình
4.6b và c) thì hiệu số nhiệt độ trung bình giữa khói và hơi sẽ cao hơn so với bố trí
thuận chiều, do đó diện tích bề mặt trao đổi nhiệt của bộ quá nhiệt sẽ giảm xuống.
Nh−ng khi đó phía hơi ra vừa có nhiệt độ hơi cao vừa có nhiệt độ khói cao, kim loại
sẽ làm việc trong điều kiện rất nặng nề, đòi hỏi kim loại chế tạo phải rất đắt tiền. Vì
vậy trong thực tế kiểu bố trí ng−ợc chiều chỉ dùng cho các lò có nhiệt độ hơi quá
nhiệt không v−ợt quá 4500C.
6.2.3. Bố trí theo kiểu hỗn hợp:
Khi nhiệt độ hơi quá nhiệt cao hơn 4500C thì bộ quá nhiệt đ−ợc bố trí kiểu hỗn
hợp, có một phần hơi và khói đi thuận chiều, một phần đi ng−ợc chiều. Theo kiểu bố
trí này, phía hơi ra có nhiệt độ hơi cao nh−ng nhiệt độ khói không cao, kim loại sẽ
không bị đốt nóng quá mức. Hình 4.6d biểu diễn sơ đồ bộ quá nhiệt bố trí kiểu hỗn
hợp.
Do tr−ờng nhiệt độ và tốc độ khói không đồng đều theo chiều rộng của lò, bám
bẩn trên các ống và trở lực của các ống xoắn không đồng đều làm cho khả năng hấp
86
thu nhiệt của các ống sẽ khác nhau dẫn đến có sự chênh lệch nhiệt giữa các ống xoắn
của bộ quá nhiệt. Để khắc phục hiện t−ợng này, khi bố trí bộ quá nhiệt ng−ời ta áp
dụng một số biện pháp nhằm làm giảm đến mức tối thiểu độ chênh lệch nhiệt giữa
các ống xoắn của bộ quá nhiệt nh− sau:
Hình 4.7 bố trí dòng hơi đi chéo
1-ống góp hơi của BQN; 2-ống hơi đi chéo
- Chia bộ quá nhiệt ra hai hoặc ba phần để giảm bớt chênh lệch trở lực thủy
lực giữa các ống do các ống quá dài (hình 4.7)
- Tổ chức cho các dòng hơi đi chèo t− phần này sang phần kia (hình 4.7)
6.3. Điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
6.3.1. Tầm quan trọng của việc bảo đảm ổn định nhiệt độ hơi quá nhiệt
Nhiệt độ hơi quá nhiệt là nhiệt độ của hơi ra khỏi ống góp hơi của bộ quá nhiệt
tr−ớc khi sang tuốc bin. Nhiệt độ hơi quá nhiệt thay đổi sẽ dẫn đến một loạt thay đổi
khác gây ảnh h−ởng xấu đến chế độ làm việc của lò.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt giảm xuống sẽ làm giảm nhiệt dáng dòng hơi do
đó làm giảm công suất tuốc bin, mặt khác khi đó độ ẩm của hơi ở các tầng cuối tuốc
bin tăng lên làm giảm hiệu suất tuốc bin đồng thời làm tăng tốc độ ăn mòn cánh tuốc
bin.
- Nếu nhiệt độ hơi quá nhiệt tăng lên quá trị số qui định, khi đó các chi tiết của
bộ quá nhiệt cũng nh− tuốc bin phải làm việc trong điều kiện nặng nề hơn, làm cho
độ bền của kim loại giảm xuống, có thể gây nổ các ống của bộ quá nhiệt hoặc làm
cong vênh các cánh của tuốc bin gây nên cọ xát giữa phần đứng yên và phần quay
của tuốc bin.
- Khi nhiệt độ hơi thay đổi sẽ làm thay đổi công suất tuốc bin do đó làm thay
đổi tốc độ quay của tổ tuốc bin-máy phát, dẫn đến làm giảm chất l−ợng dòng điện
(thay đổi điện áp và tần số dòng điện).
87
6.3.2. Các nguyên nhân làm thay đổi nhiệt độ hơi quá nhiệt
Trong quá trình vận hành, nhiệt độ hơi quá nhiệt có thể thay đổi do các nguyên
nhân sau:
Do thay đổi phụ tải của lò, khi phụ tải tăng lên thì nhiệt độ hơi quá nhiệt giảm
xuống, khi phụ tải giảm thì nhiệt độ hơi quá nhiệt tăng,
Do dao động áp suất trong đ−ờng hơi chung,
Do thay đổi nhiệt độ của n−ớc cấp: khi nhiệt độ n−ớc cấp tăng lên thì nhiệt độ
hơi quá nhiệt cũng tăng theo và ng−ợc lại,
Do thay đổi hệ số không khí thừa: khi hệ số không khí thừa tăng thì nhiệt độ
hơi quá nhiệt tăng,
Do thay đổi chất l−ợng nhiên liệu: khi chất l−ợng nhiên liệu tăng thì nhiệt độ
hơi quá nhiệt tăng,
Do đóng xỉ ở dàn bức xạ, cụm Pheston hoặc bám bẩn các ống của bộ quá nhiệt.
Do có hiện t−ợng cháy lại trong bộ quá nhiệt ,
Do thay đổi vị trí trung tâm ngọn lửa hoặc do máy cấp than bột làm việc không
đều, cấp than vào vòi phun không đều,
6.3.3. Các ph−ơng pháp điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt
Có hai ph−ơng pháp điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt: Điều chỉnh nhiệt độ hơi
quá nhiệt về phía hơi và Điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt về phía khói.
* Điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt về phía hơi.
Ng−ời ta đặt vào ống góp hơi của bộ
quá nhiệt một thiết bị gọi là bộ giảm ôn. Cho
n−ớc đi qua bộ giảm ôn, vì n−ớc có nhiệt độ
thấp hơn hơi nên sẽ nhận nhiệt của hơi làm
cho nhiệt độ hơi quá nhiệt giảm xuống. Khi
thay đổi l−u l−ợng n−ớc qua bộ giảm ôn thì
sẽ làm thay đổi nhiệt độ hơi quá nhiệt. Hiện
nay th−ờng dùng 2 loại bộ giảm ôn: Bộ giảm
ôn kiểu bề mặt và bộ giảm ôn kiểu hỗn hợp.
+ Bộ giảm ôn kiều bề mặt:
Bộ giảm ôn kiều bề mặt đ−ợc biểu
diễn trên hình 4.8
ở bộ giảm ôn kiểu bề mặt, n−ớc giảm
ôn không pha trộn với hơi nên yêu cầu chất
l−ợng n−ớc giảm ôn không cần cao lắm, có
thể dùng n−ớc từ bao hơi.
N−ớc đi vào bộ giảm ôn sẽ nhận nhiệt của
hơi qua bề mặt các ống đồng làm cho quá
nhiệt của hơi giảm xuống.
+ Bộ giảm ôn kiểu hỗn hợp:
Nguyên lý cấu tạo bộ giảm ôn kiểu hỗn hợp
đ−ợc biểu diễn trên hình 4.9. N−ớc đi vào bộ
giảm ôn sẽ pha trộn với hơi quá nhiệt và lấy
nhiệt của hơi để bốc hơi do đó làm cho nhiệt
độ của hơi quá nhiệt giảm xuống.
88
Hình 4.8. Cấu tạo giảm ôn kiểu bề mặt.
1. Vỏ, 2- ống đồng chữ U, 3-n−ớc lò vào và ra,
4,5-ống nối, 9,6-N−ớc vào và ra, 7,8- van điều chỉnh
Hình 4.9. Cấu tạo giảm ôn hỗn hợp
1-ống góp; 2-ống khuyếch tán; 3-mũi phun
ở bộ giảm ôn kiểu hỗn hợp, n−ớc giảm ôn pha trộn với hơi quá nhiệt nên yêu
cầu chất l−ợng n−ớc giảm ôn rất cao, th−ờng dùng n−ớc ng−ng của hơi bão hòa nh− ở
hình 4.10a hoặc n−ớc cấp nh− ở hình 4.10b.
Cách bố trí bộ giảm ôn:
Hình 4.10.Nối bộ giảm ôn với đ−ờng n−ớc
lò hoặc n−ớc cấp. a- Dùng n−ớc lò; b- Dùng
n−ớc cấp. 1-bao hơi; 2-Bộ giảm ôn; 3-
BQN; 4-Hơitới tuốc bin; 5-N−ớc cấp; 6-lấy
xung l−ợng điều khiển nhiệt độ hơi
Hình 4.11. Cách bố trí
bộ giảm ôn.
89
Cách bố trí giảm ôn đ−ợc trình bày trên hình 4-11.
- Nếu bố trí ở đầu vào (ống góp thứ nhất nh− ở hình 4-11a). thì sẽ điều chỉnh
đ−ợc nhiệt độ hơi trong toàn bộ bộ quá nhiệt, nh−ng có nh−ợc điểm là quán tính nhiệt
lớn, tác động chậm do đó bộ quá nhiệt và tuốc bin sẽ bị đốt nóng quá mức trong
khoảng thời gian ch−a kịp tác động.
- Nếu bố trí ở đầu ra bộ quá nhiệt (ống góp thứ ba nh− ở hình 4-11c.) thì quán
tính điều chỉnh nhiệt bé, do đó tuốc bin đ−ợc bảo đảm an toàn tuyệt đối, nh−ng có
nh−ợc điểm là bộ quá nhiệt không đ−ợc bảo vệ, do đó bộ quá nhiệt sẽ bị đốt nóng quá
mức, tuổi thọ bộ quá nhiệt sẽ giảm xuống và có thể làm nổ ống.
Để khắc phục nh−ợc điểm trên th−ờng ng−ời ta bố trí bộ giảm ôn nằm giữa 2
cấp của bộ quá nhiệt (ống góp giữa nh− ở hình 4-11b.).
* Điều chỉnh nhiệt đô hơi quá nhiệt về phía khói:
Có thể điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt bằng cách thay đổi nhiệt độ, l−u l−ợng
khói đi qua bộ quá nhiệt hoặc thay đổi đồng thời cả nhiệt độ và l−u l−ợng khói.
+ Điều chỉnh l−u l−ợng khói đi qua bộ quá nhiệt:
Điều chỉnh l−u l−ợng khói đi qua bộ quá nhiệt là làm giảm hay tăng l−ợng khói
đi qua bộ quá nhiệt bằng cách cho một phần khói đi tắt qua đ−ờng khói không đặt bộ
quá nhiệt nhằm giảm l−ợng nhiệt mà bộ quá nhiệt nhận đ−ợc, do đó làm giảm nhiệt
độ hơi quá nhiệt. Sơ đồ đ−ờng khói đi tắt đ−ợc biểu diễn trên hình 4.12.
+ Điều chỉnh nhiệt độ khói:
Điều chỉnh nhiệt độ khói đi qua bộ quá nhiệt bằng cách thay đổi góc quay của
vòi phun, cho vòi phun h−ớng lên trên hoặc xuống d−ới sẽ làm thay đổi vị trí trung
tâm của ngọn lửa (hình 4.13), do đó làm thay đổi nhiệt độ khói ra khỏi buồng lửa tức
là thay đổi nhiệt độ khói đi qua bộ quá nhiệt, làm thay đổi nhiệt độ hơi quá nhiệt.
Hình 4.12. Các dạng đ−ờng khói đi tắt qua bộ quá nhiệt
+ Kết hợp vừa điều chỉnh nhiệt độ khói vừa điều chỉnh l−u l−ợng khói:
Điều chỉnh đồng thời nhiệt độ khói và l−u l−ợng khói bằng cách trích một phần
khói ở phía sau bộ hâm n−ớc đ−a vào buồng lửa (còn gọi là tái tuần hoàn khói, hình
4.14). Khi trích một phần khói ở phía sau bộ hâm n−ớc đ−a vào buồng lửa, nhiệt độ
trung bình trong buồng lửa sẽ giảm xuống làm cho nhiệt l−ợng hấp thu bằng bức xạ
của dàn ống sinh hơi giảm xuống, nghĩa là nhiệt độ khói ra khỏi buồng lửa tăng lên,
trong khi đó l−u l−ợng khói đi qua bộ quá nhiệt tăng lên làm cho l−ợng nhiệt hấp thu
của bộ quá nhiệt tăng lên, dẫn đến nhiệt độ hơi quá nhiệt cũng tăng lên.
90
Hình 4.13. Điều chỉnh nhiệt độ hơi quá
nhiệt bằng cách thay đổi vị trí trung tâm
ngọn lửa nhờ quay vòi phun
Hình 4.14. Điều chỉnh nhiệt độ
hơi quá nhiệt bằng cách tái
tuần hoàn khói.
1-Vòi phun; 2-Bộ quá nhiệt;
3-Bộ hâm n−ớc; 4-bộ SKK;
5-Quạt gió tái tuần hoàn;
6-dòng khói